Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG

THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU QUẢ CỦA HỢP ĐỒNG

Hợp đồng là một loại quan hệ pháp luật phổ biến nhất hiện nay mà chúng ta vẫn thường được sử dụng trong cuộc sống thường ngày. Tuy nhiên, về mặt pháp lý, hợp đồng là một trong những vấn đề rất hay xảy ra tranh chấp, kiện tụng. Vậy làm như thế nào để biết một đồng đã có hiệu lực pháp luật nào ? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những thắc mắc cho bạn đọc.

I. Cơ sở pháp lý:

- Bộ Luật dân sự 2015

II. Nội dung tư vấn:

1. Hợp đồng là gì?

Theo Điều 385 Bộ luật dân sự, Hợp đồng là sự đồng ý giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Trên thực tế, có rất nhiều loại hợp đồng được giao kết. Hiện nay, theo Điều 402 Bộ luật Dân sự, các loại hợp đồng chủ yếu bao: bao gồm

- Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có ý nghĩa đối thoại với nhau.

- Hợp đồng đơn là hợp đồng mà chỉ có một bên có nghĩa.

- Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào đồng phụ.

- Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào đồng chính.

- Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là đồng đồng mà các bên trong giao dịch hợp nhất đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ công việc thực hiện nghĩa vụ đó.

- Hợp đồng có điều kiện là hợp lý mà thực hiện phụ thuộc vào công việc phát hiện, thay đổi hoặc chấm dứt một điều kiện nhất định.

2. Thời điểm có hiệu lực đồng bộ

Theo Điều 401 Bộ Luật Dân sự, những hợp đồng được giao kết một cách hợp pháp sẽ có hiệu lực từ thời điểm giao dịch, trừ khi có những thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Như vậy, thời điểm có hiệu lực của đồng là thời điểm hợp đồng được giao kết, là thời điểm theo sự đồng ý của các bên, hoặc là thời điểm được quy định theo các quy định pháp luật khác có liên quan.

2.1. Thời điểm phát sinh lực hợp nhất là thời điểm giao tiếp hợp nhất:

Điều 400 Bộ luật Dân sự định về thời điểm giao kết hợp đồng như sau:

- Hợp đồng được giao kết vào thời điểm được đề xuất chấp nhận giao kết được chấp nhận.

Theo Điều 393 Bộ luật Dân sự thì chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là câu trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Sự im lặng của nội dung được đề nghị không được chấp nhận là đề nghị được chấp nhận đồng thuận, trừ khi trường hợp có sự đồng ý hoặc theo thói quen đã được xác định giữa các bên. Như vậy, trong trường hợp này, thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực là thời điểm được đề nghị trả lời về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị giao kết hợp đồng.

- Trường hợp các bên có sự đồng ý im lặng là sự trả lời chấp nhận kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm kết thúc hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.

- Thời điểm giao dịch bằng lời nói là thời điểm các bên đồng ý về nội dung hợp đồng. Trong đó, theo Điều 398 Bộ luật Dân sự, các bên có thể đồng ý về nội dung hợp nhất trong đồng và có thể bao gồm các nội dung như: đối tượng của hợp đồng; số lượng, chất lượng; giá, phương thức thanh toán; hợp nhất thời hạn, địa điểm, phương thức thực thi; quyền, nghĩa vụ của các bên; cam kết thực hiện vi phạm hợp đồng; phương pháp giải quyết tranh chấp được chấp nhận.

- Thời gian kết hợp giao tiếp bằng văn bản là thời điểm bên trong cùng một bản văn hoặc bằng cách chấp nhận hình thức khác có thể hiện trên văn bản.

- Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đồng ý về nội dung hợp đồng của mình.

Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể được sửa đổi hoặc hủy bỏ sự đồng ý của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

2.2. Thời điểm phát sinh lực của hợp đồng là thời điểm được hai bên đồng ý:

Các bên có thể đồng ý về thời điểm đồng phát sinh hiệu quả. Quy định này dựa trên nguyên tắc tôn trọng ý chí tự do sự đồng tình của các bên trong hợp đồng. Theo đó, các bên có thể tự động thảo luận với nhau về các nội dung điều khoản trong hợp đồng và bao gồm cả thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Tuy nhiên, nội dung đồng ý không được chấp thuận với các nguyên tắc chung của luật pháp.

2.3. Thời điểm phát sinh lực hợp đồng theo quy định của pháp luật liên quan:

Ngoài ra, quy định về thời điểm có hiệu lực đồng trong Bộ luật Dân sự, có những loại đồng nhất được quy định cụ thể trong các vấn đề điều chỉnh văn bản luật. Ví dụ như thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp sẽ được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ. Cụ thể theo Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định: đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ, đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

(Võ Giang)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm bài viết có liên quan:

Phân loại bộ luật dân sự theo BLDS năm 2015

Phân biệt hợp đồng dân sự với đồng lao động

Các trường hợp nhất vô hiệu



Gọi ngay

Zalo