QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỘI CƯỚP TÀI SẢN
Tài sản là vi phạm tội thường diễn ra rất nhanh, bất ngờ, khó ngăn chặn và là vấn đề nan giải ở hầu hết các tỉnh thành trên toàn quốc, đặc biệt là các thành phố lớn. Hành vi cướp tài sản không chỉ gây nguy hiểm cho người sở hữu tài sản mà còn có thể gây nguy hiểm cho tính mạng của người bị tổn hại và tạo ấn tượng không tốt về con người và đời sống xã hội của Việt Nam trong con mắt bạn bè, du khách quốc tế. Vậy quy định của pháp luật về tội cướp tài sản như thế nào?
I. Cơ sở pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
II. Nội dung tư vấn
1. Cấu hình của tội cướp tài sản
Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015, trong đó, Cướp tài sản là hành vi của một người dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác khiến cho người bị tấn công lâm vào trạng thái không thể chống lại việc thu lợi tài sản.
Cấu hình của tội cướp tài sản:
- Khách thể: tội cướp tài sản xâm phạm quyền sở hữu tài sản của công dân. Ngoài ra, tội phạm này còn xâm phạm tính mạng, sức khỏe của chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người ngăn cản việc thực hiện tội phạm của kẻ phạm tội.
- Mặt khách quan: Là các hành vi dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản, hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc để chiếm tài sản và các hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào trạng thái không thể kháng cự được. Trong đó:
+ Dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản: là hành vi của tội phạm dùng sức mạnh vật chất, có thể là sức mạnh thể chất và sức mạnh của công cụ, phương tiện tiện phạm tội, hoạt động vào cơ thể của chủ sở hữu tài sản, người có trách nhiệm quản lý tài sản hoặc người phản kháng. Hoạt động đó là cho những người này không thể kháng cự hoặc làm tê liệt ý chí kháng sinh hay khả năng kháng cự để thực hiện tội phạm.
+ Hành vi mã hóa dùng vũ lực nhanh chóng khắc phục để chiếm đoạt tài sản. Là hành vi dùng lời nói hoặc hành động tấn công kẻ bị hại nếu không được trao tài sản thì vũ lực sẽ được thực hiện ngay lập tức giải quyết. Ngay lập tức giải quyết là ngay lập tức, không chậm trễ, khả năng xảy ra là tất yếu nếu người bị tổn hại không giao tài sản cho người phạm tội. Khả năng này không phụ thuộc vào lời nói, hành động của người phạm tội mà nó ẩn giấu ngay trong hành vi của người phạm tội.
+ Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm sàng vào trạng thái không thể kháng cự được. Là những hành động mà tội phạm có thể thực hiện thông qua cử cử, lời nói, thái độ hoặc hành động khác với những thủ đoạn khác nhau với mục tiêu làm cho người bị tấn công tê liệt ý chí phản chiến để chiếm đoạt tài sản giàu có. Đặc điểm của hành vi này là không tác động bằng sức mạnh vật chất cho người bị tấn công mà dùng các thủ đoạn tinh vi để tác động vào chất, tinh thần của người bị tổn hại.
Tội cướp tài sản chỉ cần thỏa mãn dấu hiệu khách hàng là hành vi cướp giật, không yêu cầu về hậu quả là tài sản thiệt hại giá trị bao nhiêu. Nếu người phạm tội có hành vi cướp tài sản mà chưa được sở hữu tài sản thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm về tội phạm chưa đạt được.
- Về chủ thể: Là bất kỳ người nào đủ năng lực trách nhiệm hình sự: đủ năng lực hành vi và từ đủ 14 tuổi trở lên.
- Về mặt chủ quan: tồn tại yếu tố lỗi của người phạm tội. Động cơ, mục đích lợi ích, sử dụng trái tài sản là dấu hiệu buộc tội cướp tài sản.
2. Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội
- Hình phạt chính áp dụng đối với tội phạm cướp tài sản được quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó:
+ Người phạm tội phải chịu hình phạt có thời hạn từ 03 năm đến 10 năm
+ Trong trường hợp có các tình tiết tăng nặng quy định tại chiếm 2, 3, 4, người phạm tội có thể phải chịu hình phạt cao nhất là tù chung thân.
- Ngoài ra, người thực hiện hành vi cướp tài sản có thể phải chịu hình phạt bổ sung như: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về quy định pháp luật chống tội cướp tài sản. Công ty luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Ngát)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm bài viết liên quan:


