Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI


Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai thường gặp rất nhiều trường hợp khác nhau như không đạt được thuận lợi, mất tiền đặt hưng, hợp đồng thiếu dứt khoát bằng giấy viết tay…là dạng tranh chấp phổ biến. Dưới đây là bài viết mà Công ty Luật HTC Việt Nam mong muốn cung cấp những thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề và hướng dẫn bạn đọc cách giải quyết khi gặp phải những trường hợp hợp lý.

I. Cơ sở pháp lý

- Luật đất đai 2013

- Bộ Luật dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

II. Nội dung tư vấn

1/ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Theo điều 500 Bộ luật dân sự 2015 , ta có thể hiểu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, tặng quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực thi quyền, nghĩa vụ theo đồng với người sử dụng đất.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất liên quan tới nhiều lĩnh vực như giao dịch dân sự, hoạt động kinh doanh thương mại, quản lý đất đai nên được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Bên cạnh bộ luật dân sự vẫn được điều chỉnh bằng các văn bản luật lớn như luật đất đai, luật nhà ở, luật thương mại…

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có đối tượng là quyền sử dụng đất của bên chuyển nhượng, còn thửa đất chuyển nhượng vẫn thuộc quyền sở hữu của Nhà nước đại diện chủ sở hữu.

2/ Điều kiện để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) là một dạng hợp đồng đặc thù trong lĩnh vực đất đai. Vì tính chất phức tạp và phổ biến liên quan đến đất đai mà điều kiện để hợp nhất điều này có hiệu lực cũng được pháp luật định chặt hơn.

Ngoài ra quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 (yêu cầu về chủ thể, mục tiêu và nội dung của hợp đồng và hình thức hợp đồng), thì một QSDĐ hợp đồng chuyển nhượng cần phải đáp ứng các điều kiện:

- Phải chứng minh, chứng thực. Đây là điều kiện bắt buộc mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phải đáp ứng để có hiệu lực theo điểm a Khu 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013.

- Phải đăng ký theo quy định tại Khu 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 .

Thời điểm phát sinh “hiệu lực của đồng” là khi đăng nhập vào chính địa chỉ

3/ Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Tranh chấp đồng chuyển nhượng QSDĐ chính là nhất quán, xung đột giữa chuyển nhượng QSDĐ với bên nhận chuyển nhượng QSDĐ khi thực hiện giao dịch kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng đồng như giao dịch nhận QSDĐ và giao dịch nhận tiền. Tuy nhiên cũng có trường hợp hợp ảnh hướng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba, người thứ ba cũng có thể là chủ thể trong quan hệ tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có vai trò liên quan trực tiếp tới pháp lý giá trị của hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ.

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phát sinh trực tiếp từ quan hệ hợp đồng nên luôn thuộc quyền tự định giá để giải quyết tranh chấp của các bên. Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai mang yếu tố tài sản và gắn liền lợi ích các bên trong tranh chấp. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng là tự nguyện, bình đằng và thuận lợi.

Những tranh chấp xung quan hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường gặp như sau: Giấy chứng quyền sử dụng đất bị làm giả; giấy tờ không đầy đủ; chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình mà không có sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu; giao dịch bằng giấy tay không có bằng chứng; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng không tiến hành giao đất theo thuận do khi chuyển nhượng đất giá còn thấp nhưng sau khi chuyển nhượng giá đất lại tăng lên,...

4/ Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đụng dất

Khi một cuộc tranh luận chấp nhận về đất đai phát sinh thì có hai hướng phổ biến để giải quyết. Đó là hòa giải và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Theo quy định tại Tài khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 , Nhà nước ta hiện nay khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tiến hành hòa giải để giải quyết ổn định về đất đai, có thể tự hòa giải hoặc hòa giải tại cấp UBND xã. Không phải mọi tranh chấp đất đai đều phải tiến hành hòa giải cấp cơ sở mà chỉ tranh chấp pháp luật quy định như sau thì mới bắt hòa giải:

- Đối tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Quận ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 thì được xác định là chưa đủ điều kiện khởi động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015.

- Đối tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Quận ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện dự án.

Nếu hòa giải không thành công thì các bên có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, cụ thể là yêu cầu Ủy ban nhân dân (UBND) có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi động tại Tòa án. Dưỡng quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì có hai hướng xử lý:

- Đối với các cuộc tranh chấp đất đai mà có bằng chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì tòa án nhân dân giải quyết;

- Đối với các cuộc tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương nhiên chỉ được lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi động tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Tuy nhiên, những người trong cuộc tranh chấp không thể đồng thời cũng yêu cầu Tòa án và UBND cùng giải quyết tranh chấp đất đai thuộc diện không có tờ báo trên mà chỉ được lựa chọn một phương án.

Sau khi yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết nhưng không đồng ý quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại TAND theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

5/ Thủ tục giải quyết

a/ Đối với yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết

Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai phụ một bộ hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp có thẩm quyền.

Bộ hồ sơ bao gồm:

- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

- Biên bản hòa giải tại Quận ban nhân dân cấp xã hội;

- Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp;

- Biên bản cuộc họp các ngành, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành;

- Biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết

- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến tích tích đất tranh chấp và các tài liệu làm bằng chứng, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

- Báo cáo vấn đề xuất bản và thảo luận quyết định giải quyết tranh chấp chấp nhận hoặc thảo luận quyết định công nhận giải pháp hòa thành.

Chủ tịch UBND giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết:

- Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh công việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các vấn đề cấm, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết (nếu cần thiết)

- Hoàn chỉnh hồ sơ Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định giải quyết

- Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

- Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp nhận hành động sẽ bị cưỡng chế thi hành.

b) Đối với yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết

Thủ tục khởi động giải quyết tranh chấp đất đa i tại Tòa án:

Bước 1: Người khởi kiện bộ hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền (căn cứ vào Điều 35, 37, 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 ).

Trong đó, hồ sơ khởi động bao gồm:

- Đơn khởi kiện (đáp ứng quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015) ;

- Các tờ giấy chứng minh nhân thân người khởi động (bản sao y CMND/CCCD, hộ khẩu gia đình của người khởi động);

- Các tài liệu, bằng chứng chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi động bị xâm phạm.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn khởi động, Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi động;

Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

- Yêu cầu sửa đổi, khởi động đơn vị bổ sung;

- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn;

- Chuyển đơn khởi động cho Tòa án có thẩm quyền;

- Trả lại đơn khởi động cho người khởi động nếu nhiệm vụ đó không thuộc quyền quyết định của Tòa án. Đồng thời, nếu xét thấy quyết định của Tòa án thuộc thẩm quyền giải quyết thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho anh biết để đến Tòa án làm thủ tục bồi thường tạm ứng án phí.

Bước 4: Thẩm phán dự toán số tiền tạm ứng án phí, viết vào giấy báo và giao dịch cho người khởi động để miễn phí tạm ứng phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc miễn phí tạm ứng khoản phí, người khởi động phải nộp tiền tạm ứng khoản phí và khoản bồi thường cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng khoản phí.

Bước 5 : Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và ra Quyết định đưa ra phán quyết xét xử sơ thẩm

Đã được xác minh bằng cách xử lý (nếu có).

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về việc giải quyết tranh chấp chấp nhận đồng chuyển nhượng đất đai không rõ nguồn gốc. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

(Đinh Thị Hằng)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com

Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

Giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chia trong thiết kế

Đăng ký quyền sử dụng đất đúng quy định pháp luật đất đai mới nhất

Tư vấn giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai



Gọi ngay

Zalo