Cần lưu ý những gì về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng?
Cần lưu ý những gì về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng?
Khi giải quyết các tranh chấp hợp đồng, việc xác định chính xác thời điểm có hiệu lực của hợp đồng có vai trò hết sức quan trọng. Bỡi lẽ, khi hợp đồng có hiệu lực, các quy định trong hợp đồng sẽ trở thành “luật” của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Trong một số trường hợp, các quy định này còn có giá trị pháp lý rành buộc với bên thứ ba. Vậy thì các chủ thể cần lưu ý điều gì khi xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng? Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra những điểm cần biết khi xác định thời điểm hợp đồng có hiệu lực pháp luật.
1. Khái quát về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 401 Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng giao kết hợp pháp sẽ được xác định thời điểm có hiệu lực như sau:
+ Kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.
+ Thời điểm do các bên thỏa thuận.
+ Thời điểm luật liên quan có quy định khác.
2. Xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
2.1 Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết hợp đồng
Thời điểm giao kết hợp đồng rất đa dạng phụ thuộc vào hình thức hợp đồng được giao kết. Mỗi hình thức hợp đồng có những phương thức giao kết khác nhau và còn có thể có nhiều phương thức giao kết đối với một hình thức hợp đồng hoặc có nhiều hình thức hợp đồng được giao kết đối với cùng một nội dung.
Theo quy định tại Điều 400 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng như sau:
Thời điểm giao kết hợp đồng rất đa dạng phụ thuộc vào hình thức hợp đồng được giao kết. Mỗi hình thức hợp đồng có những phương thức giao kết khác nhau và còn có thể có nhiều phương thức giao kết đối với một hình thức hợp đồng hoặc có nhiều hình thức hợp đồng được giao kết đối với cùng một nội dung.
Theo quy định tại Điều 400 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng như sau:
- Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
Theo Điều 393 Bộ luật Dân sự thì chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên. Như vậy, trong trường hợp này, thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực là thời điểm bên nhận được đề nghị trả lời về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị giao kết hợp đồng.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn nhất định thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Do hợp đồng thỏa thuận bằng miệng nên sẽ phát sinh rủi ro nhất định khi chứng minh sự tồn tại của hợp đồng, các chủ thể cần lưu ý trong việc lưu trữ những chứng cứ có giá trị chứng minh cho sự tồn tại giao kết hợp đồng.
- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo thời điểm giao kết bằng lời nói.
2.2 Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận
Xuất phát từ một trong các nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt của chế định hợp đồng là “Tự do thỏa thuận”, nên pháp luật dân sự cho phép các bên có thể thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Tuy nhiên, sự thỏa thuận đó không được trái luật hoặc trái với bản chất của hợp đồng.
Thực tiễn đàm phán, ký kết hợp đồng, trong rất nhiều trường hợp các bên thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không phải là thời điểm các bên giao kết.
Ví dụ: Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, các bên thỏa thuận thời điểm hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực pháp luật là ngày bên bán chuyển giao hàng hóa đến địa điểm thỏa thuận.
2.3 Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng theo quy định của luật khác có liên quan
Trong một số trường hợp cần có sự kiểm soát chặt chẽ về thủ tục xác lập hợp đồng, pháp luật có quy định hợp đồng phải được lập bằng các hình thức văn bản có công chứng, chứng thực hoặc có đăng ký. Trường hợp này, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm các bên làm xong các thủ tục theo quy định.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Đặng Thị Hồng Ngân/183; Ngày viết: 11/3/2022)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
----------------------------------------------------------------------------
Bài viết liên quan:
- Tư vấn về đề nghị giao kết hợp đồng
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
- Hạn chế rủi ro trong giao kết hợp đồng bằng lời nói