TƯ VẤN BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CHO BỊ CÁO
Hà Nội, ngày tháng năm 20
THƯ TƯ VẤN DỊCH VỤ PHÁP LÝ
Số: /TTV-HTC Việt Nam
V/v: Tư vấn bảo vệ quyền và lợi ích cho bị cáo
Kính gửi:
Công ty
Địa chỉ:
Số điện thoại liên lạc:
Kính thưa Quý khách hàng!
Lời đầu tiên, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam (“HTC Việt Nam”) xin gửi đến Quý khách hàng lời chào trân trọng nhất. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi.
I. YÊU CẦU CỦA QUÝ KHÁCH HÀNG.
Qua tiếp xúc, trao đổi thông tin, chúng tôi được biết Quý khách hàng là bị cáo trong vụ án hình sự. Quý khách hàng mong muốn chúng tôi tư vấn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị cáo theo quy định pháp luật hiện hành.
II. NỘI DUNG TƯ VẤN PHÁP LÝ CỦA HTC VIỆT NAM.
1. Cơ sở pháp lý
Để cung cấp nội dung tư vấn cho Quý khách hàng, Công ty Luật chúng tôi đã căn cứ quy định tại các văn bản sau:
Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13;
2. Nội dung tư vấn của HTC Việt Nam
2.1. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về bị cáo
Theo quy định tại khoản 1 Điều 61 BLTTHS năm 2015, bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của BLTTHS năm 2015.
Bị cáo tham gia tố tụng từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử cho đến khi có bản án hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Một người sẽ trở thành bị cáo khi bị tòa án quyết định đưa ra xét xử, quyết định đó có thể đúng nhưng cũng có thể sai. Vì vậy, khái niệm bị cáo không đồng nghĩa với khái niệm chủ thể của tội phạm. Trên thực tế bị cáo có thể không phải là chủ thể của tội phạm và ngược lại.
Bị cáo cũng không phải là người có tội, bị cáo chỉ trở thành người có tội nếu khi xét xử họ bị tòa án ra bản án kết tội và bản án đó đã có hiệu lực pháp luật.
2.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về quyền và nghĩa vụ của bị cáo
Để bị cáo có thể tự bảo vệ mình trước các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình không bị xâm phạm, pháp luật quy định cho bị cáo các quyền như sau (khoản 2 Điều 61 BLTTHS năm 2015):
- Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
- Tham gia phiên tòa;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định của bị cáo;
- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
- Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
- Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh các quyền được hưởng, bị cáo còn có những nghĩa vụ sau (khoản 3 Điều 61 BLTTHS):
- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
- Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.
2.3. Quy định của pháp luật về quyền nhờ Luật sư bào chữa của bị cáo
Quyền bào chữa được thực hiện ngay từ khi một người trở thành đối tượng buộc tội và được thực hiện trong suốt quá trình điều tra, truy tố, xét xử dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo đó pháp luật quy định cho bị cáo quyền tự bào chữa tuy nhiên không phải bị cáo nào cũng có thể tự bào chữa cho mình. Vì vậy, BLTTHS năm 2015 đã quy định về quyền được nhờ người bào chữa của bị cáo trong vụ án hình sự. Đây là một quyền rất quan trọng của bị cáo.
Theo quy định tại Điều 72 BLTTHS, người bào chữa có thể là: Luật sư; Người đại diện của người bị buộc tội; Bào chữa viên nhân dân hoặc Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý. Trong đó Luật sư là người có kiến thức chuyên môn sâu rộng, hiểu biết sâu sắc các quy định của pháp luật cũng như kinh nghiệm tham gia nhiều vụ việc thực tế sẽ bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho bị cáo trong vụ án hình sự.
Khi nhận bào chữa cho bị cáo trong các vụ án hình sự, Luật sư có vai trò quan trọng trong phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án hình sự. Theo quy định tại điểm m,n,o khoản 1 Điều 73 BLTTHS 2015 thì Luật sư được:
- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
Bên cạnh đó luật sư được sao chụp hồ sơ, thu thập chứng cứ sau đó dùng làm căn cứ để xây dựng bản bào chữa để bảo vệ cho bị cáo. Luật sư còn được trình bày ý kiến liên quan đến vụ án, kết hợp với đưa ra chứng cứ gỡ tội, tài liệu và những lập luận của mình để đối đáp lại quan điểm buộc tội của kiểm sát viên qua đó bảo vệ bị cáo trước những căn cứ buộc tội của cơ quan công tố.
Mọi ý kiến của Luật sư đều được Hội đồng xét xử lắng nghe và ghi nhận để làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 322 BLTTHS 2015.
Như vậy, Luật sư là một chỗ dựa, bảo vệ thực sự cho bị cáo trước cơ quan tố tụng. Luật sư có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo, thực hiện thiên chức của mình bảo vệ thân chủ trước pháp luật.
2.4 Báo giá chi phí dịch vụ
IV. BẢO MẬT.
Mọi thông tin, trao đổi liên lạc, các tài liệu và các thỏa thuận giữa các Bên sẽ được cam kết giữ bảo mật tuyệt đối và chỉ được trao đổi với Bên thứ Ba khác khi có sự chấp thuận của cả Hai Bên bằng văn bản.
Trên đây là nội dung đề xuất dịch vụ của HTC Việt Nam về những nội dung yêu cầu của Quý khách hàng. Kính mong Quý khách xem xét và chấp thuận. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung đề xuất dịch vụ này, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được phúc đáp.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý khách hàng.
Trân trọng!
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội..
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
Bị cáo - Những điều cần phải biết
Vai trò của luật sư bào chữa trong vụ án hình sự
Các trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa trong vụ án hình sự