PHẠM TỐI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH CHO NGƯỜI KHÁC CÓ ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO KHÔNG
PHẠM TỐI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH CHO NGƯỜI KHÁC CÓ ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO KHÔNG
Án treo được hiểu là miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, hình phạt đối với người vi phạm pháp luật ở mức độ ít nghiêm trọng, khi bị xử phạt tù không quá ba năm, có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có thể cải tạo được. Vậy với phạm tội cố ý gây thương tích cho người khác có được hưởng án treo hay không.
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật hình sự về án treo.
2. Tư vấn
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Phạm tội cố ý gây thương tích cho người khác được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Theo đó, khung hình phạt với tội cố ý gây thương tích thấp nhất là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và hình phạt cao nhất đối với tội này là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Với tội cố ý gây thương tích được hưởng án treo cần đáp ứng các quy định về điều kiện hưởng án treo theo quy định Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP. Theo đó:
Về điều kiện hưởng án treo: Theo Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự...
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, mức hình phạt tù là căn cứ đầu tiên để Tòa án xem xét cho người bị kết án tù có được hưởng án treo hay không. Người bị áp dụng hình phạt tù không quá 03 năm, không phân biệt tội gì thì có thể được xem xét cho hưởng án treo; trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt không quá 03 năm tù thì cũng có thể được hưởng án treo.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Tình tiết nhân thân tốt vừa là điều kiện cần, vừa có ý nghĩa đối với việc xem xét áp dụng án treo. Nhân thân phản ánh khả năng tự cải tạo, giáo dục người bị kết án trở thành người có ích cho xã hội, như: có nhân thân tốt, phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng…; sau khi phạm tội cho thấy sự ăn năn hối lỗi và thành khẩn nhận tội thì họ có nhiều khả năng tự giáo dục, cải tạo hơn các đối tượng khác.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 BLHS năm 2015 thì người được hưởng án treo phải có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Nhiều tình tiết giảm nhẹ được giải thích là phải từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của BLHS năm 2015.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo; Còn nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Khi xét việc cho người bị kết án được hưởng án treo, Hội đồng xét xử chủ yếu dựa vào 3 căn cứ mức phạt tù, nhân thân của người bị kết án và các tình tiết giảm nhẹ, phân tích từng căn cứ và đánh giá các căn cứ đó, đồng thời đối chiếu với yêu cầu phòng ngừa và chống tội phạm ở từng loại tội trong môi trường xã hội cụ thể của từng thời kì để có thể kết luận về khả năng tự giáo dục, cải tạo của người bị kết án phạt tù với sự giúp đỡ của gia đình và xã hội để từ đó xác định chính xác việc bắt người bị kết án phải chấp hành hình phạt tù hay cho họ được hưởng án treo.
Do đó, trường hợp phạm tôi có ý gây thương tích cho người khác được hưởng án treo áp dụng đối với người phạm tội phạt tù không quá 03 năm.
Bài viết trên đây chính là Phạm tội cố ý gây thương tích cho người khác có được hưởng án treo hay không? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
(Hoan)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn