Luật hình sự và vấn đề bạo lực gia đình
Luật hình sự và vấn đề bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình được coi là hành vi nguy hiểm không chỉ đối với cá nhân mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Luật hình sự Việt Nam quy định rõ các tội danh và hình phạt liên quan đến bạo lực gia đình nhằm bảo vệ quyền lợi và sự an toàn cho các thành viên trong gia đình, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em và người cao tuổi. Với hành vi bạo lực này thì pháp luật hình sự Việt Nam quy định như thế nào? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau.
1. Bạo lực gia đình là gì?
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của các thành viên gia đình mà nhìn chung gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại về sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm đối với các thành viên khác trong gia đình, ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình, ngăn cản thực hiện quyền kết hôn, ly hôn theo quy định của pháp luật của các thành viên khác trong gia đình.
Theo Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022, hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
“a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.”
2. Pháp luật hình sự về bạo lực gia đình.
Luật Hình sự Việt Nam quy định các tội danh cụ thể để xử lý hành vi bạo lực gia đình, bao gồm:
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác (Điều 134): Tội này áp dụng khi người gây ra bạo lực có ý định cố ý làm tổn thương về thể chất cho người khác, có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm, hoặc tù chung thân nếu gây ra tổn thương nghiêm trọng, gây tử vong. Nếu hành vi bạo lực gây ra tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên, hình phạt sẽ tăng nặng.
- Tội hành hạ người khác (Điều 140): Điều luật này xử lý những hành vi có tính chất hành hạ về cả thể chất lẫn tinh thần đối với người thân trong gia đình. Mức phạt cho hành vi này là cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu gây ra các hậu quả nghiêm trọng về tâm lý và sức khỏe.
- Tội hiếp dâm, cưỡng dâm và cưỡng ép quan hệ tình dục (Điều 141 - 143): Các hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục, ngay cả trong quan hệ hôn nhân, đều bị xử lý nghiêm khắc. Mức phạt tù dao động từ 02 đến 20 năm, tùy theo tính chất và hậu quả của hành vi.
- Tội đe dọa giết người (Điều 133): Nếu hành vi đe dọa gây ra tâm lý hoảng loạn nghiêm trọng, có thể bị xử lý hình sự với mức phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185): Áp dụng cho các trường hợp người thân có hành vi ngược đãi hoặc bỏ rơi. Mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 đến 03 năm.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Vũ Nam; Ngày viết: 29/10/2024)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729
Email: [email protected]
Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
_______________________________________________________
Các bài viết liên quan
Bạo lực gia đình bị xử lý như thế nào?