Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

HÀNH VI TRỐN THUẾ BỊ XỬ LÝ RA SAO?

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu cho tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trên thực tế, tình trạng trốn thuế xảy ra khá phổ biến gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Hành vi trốn thuế xâm phạm chính sách thuế của Nhà nước do đó việc quy định các biện pháp xử lý hành vi trên là vô cùng cần thiết. Vậy hành vi trốn thuế sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn tư vấn và giải đáp thông qua bài viết dưới đây.


I. Cơ sở pháp lý

1. Bộ luật hình sự năm 2015;

2. Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

II. Nội dung tư vấn

Trốn thuế là hành vi xâm phạm chính sách thuế của Nhà nước trong tất cả các lĩnh vực, làm thất thu ngân sách Nhà nước. Tùy thuộc vào số tiền trốn thuế và mức độ vi phạm, cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi trốn thuế sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

* Về xử lý hành chính

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì các hành vi bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế bao gồm:

- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;

- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định;

- Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;

- Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;

- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Nếu thực hiện một trong các hành vi trên, tùy theo mức độ vi phạm (các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ) người nộp thuế sẽ bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn. Ngoài ra còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước.

* Về xử lý hình sự

- Hành vi trốn thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 200 BLHS. Theo đó, người nào thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 200 mà trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 BLHS, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế.

- Về hình phạt, Điều 200 BLHS quy định 03 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

+ Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

+ Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1,5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

- (Phạm tội) có tổ chức:

- Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỉ đồng:

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- (Phạm tội trong trường hợp) tái phạm nguy hiểm.

+ Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tiền từ 1,5 tỉ đồng đến 4,5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp trốn thuế với số tiền từ 01 tỉ đồng trở lên.

+ Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

- Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định:

+ Nếu hành vi phạm tội thuộc điểm a khoản 5 thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỉ đồng;

+ Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 (các điểm a, b, d và đ) thì bị phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng;

+ Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 thì bị phạt tiền từ 03 tỉ đồng đến 10 tỉ đồng hoặc định chỉ hoạt động có thời hạn tử 06 tháng đến 03 năm

+ Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 BLHS thi bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn

+ Hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng) là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty TNHH Luật HTC Việt Nam về trách nhiệm của cá nhân, tổ chức khi thực hiện hành vi trốn thuế. Chúng tôi hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Nguyễn Thị Lan Anh)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

Đánh bạc trái phép trên mạng internet bị xử lý như thế nào?

Quy định của pháp luật về tội cướp tài sản?

Tội nhận hối lộ được quy định như thế nào trong luật hình sự hiện hành?



Gọi ngay

Zalo