Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐÒI LẠI ĐẤT ĐỐI VỚI ĐẤT CHO MƯỢN KHÔNG TRẢ LẠI

TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐÒI LẠI ĐẤT ĐỐI và ĐẤT CHO MƯỢN KHÔNG TRẢ LẠI

Bạn cho người khác vay đất, không có giấy tờ và không xác định thời hạn cho vay. Thời gian trôi qua, bây giờ, bạn muốn đòi lại đất nhưng người ta không trả. Bạn chưa biết phải làm sao để đòi lại được đất? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ cùng bạn tìm hướng giải quyết qua bài viết dưới đây:

I. Cơ sở pháp lý:

- Bộ luật Dân sự 2015

- Luật Đất đai 2013

- Nghị quyết 43/2014/NQ – CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

- Nghị quyết 04/2017/ NQ-HDTP ngày 05 tháng 05 năm 2017 đề nghị quyết định hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 192 Bộ luật pháp tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi động, quyền hoàn đơn khởi động lại dịch vụ dự án.

II. Nội dung tư vấn:

1. Định nghĩa về việc cho vay đất

Theo quy định tại Điều 494 BLDS 2015 thì “ Mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên vay phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn cho vay hoặc mục đích mượn đã đạt được”

Như vậy, việc cho mượn đất là việc làm của người có đất cho người khác mượn để sử dụng mà không phải trả tiền cho. Khi hết hạn chấp thuận thì bên được vay phải trả lại cho bên cho vay và bên được vay không phải trả tiền cho bên cho vay. Qua đây có thể thấy, việc vay mượn tài sản không đồng nghĩa với việc chuyển giao quyền sử dụng đất cho được vay.

2. Căn cứ để đòi lại đất

Thứ nhất, hợp đồng mượn tài sản (quy định tại Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015)

Thông qua hợp đồng mượn tài sản, các bên có thể chứng minh được ai là người có quyền sử dụng đất, ai là người mượn đất; đồng thời xác định thời hạn cho vay tài sản. Khi hết thời hạn trong hợp đồng, được cho vay có nghĩa vụ phải trả lại tài sản đã vay.

Thứ hai, chứng minh nguồn gốc đất.

Nếu các bên không thiết lập đồng mượn hoặc các bản văn chứng minh việc vay đất thì phải chứng minh nguồn gốc đất thông qua:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng theo Điều 100 Luật Đất đai 2013, bao gồm:

+ Những tờ giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước khi đó;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+ Giấy tờ hợp pháp về thiết kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghxia, nhà tình thương gắn liền với đất;

+ Giấy nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở Gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở liền kề với đất ở; Giấy tờ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất làm cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của phủ Chính.

Ngoài những tờ giấy trên, căn cứ theo Tài khoản 1 Điều 91 Nghị định số 43/2014/ND-CP quy định giải quyết tranh chấp đât đai khi không có giấy tờ sẽ được giải quyết dựa trên các căn cứ sau:

+ Chứng minh về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất làm các bên tranh chấp đất đai đưa ra. Ví dụ: biên ai thu thuế, giấy tờ tài mướn nhân công đào đất, giấy tờ chứng minh khai thác và lợi ích từ đất,…

+ Thực tế tích tích đất mà các bên tranh chấp đanh sử dụng bên ngoài tích tích đất đang có tranh chấp và bình quyaan tích tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;

+ Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang được chấp nhận với các mục tiêu, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ sở nhà nước phê duyệt;

+ Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;

+ Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp mượn đất trước năm 2004, sau đó tự ý xin cấp GCNQSDĐ

Đã có nhiều trường hợp được cho mượn đất trước năm 2004, sau một thời gian dài sinh sống và canh tác ổn định trên đất đã tự ý làm đơn xin cấp GCNQSDĐ theo quy định tại Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013. Trong trường hợp này, người có quyền sử dụng đất thực sự có thể:

- Làm đơn giải thưởng quyết định hành chính của Quận ban nhân dân Huyện nơi có đất đề nghị đính chính thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo Điều 106 Luật Đất đai 2013

- Kèm theo đó là các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.

3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ -HĐTP ngày 05 tháng 05 năm 2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao như sau:

Tranh chấp tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất,…..thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện dịch vụ”

Như vậy, trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất về giao dịch cho mượn đất thì việc hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã là không bắt buộc. Chủ thể tranh chấp quyền sử dụng đất có thể làm đơn khởi động gửi trực tiếp đến Tòa án.

Hồ sơ khởi động bao gồm:

+ Đơn khởi kiện

+ Bản sao CMND hoặc CCCD có bằng chứng

+ Các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.

(Phương)

Trên đây là những điều khải thị chung về tranh chấp Đòi lại đất cho vay.

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Tham khảo bài viết :

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Giải quyết tranh chấp đất đai

Hòa giải tranh chấp đất đai có phải bắt buộc không?


Gọi ngay

Zalo