Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Tranh chấp quyền sử dụng đất khi thu hồi: cách giải quyết theo luật

Tranh chấp quyền sử dụng đất khi thu hồi: cách giải quyết theo luật

Tranh chấp quyền sử dụng đất khi thu hồi đất là một vấn đề phổ biến tại Việt Nam, thường phát sinh do không đồng thuận về quyền sử dụng, giá bồi thường hay các quyền lợi liên quan khác. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn liên quan, cách giải quyết tranh chấp được thực hiện qua các bước sau mà Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ chia sẻ cùng bạn:

Tranh chấp quyền sử dụng đất khi thu hồi: cách giải quyết theo luật

1. Xác định thẩm quyền giải quyết

- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền: Nếu tranh chấp chưa được giải quyết qua hòa giải, hoặc các bên không đồng thuận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND cấp huyện hoặc tỉnh) sẽ tiếp nhận giải quyết, đặc biệt trong trường hợp liên quan đến thu hồi đất.

- Tòa án nhân dân: Nếu các bên không đồng ý với quyết định của UBND hoặc tranh chấp phức tạp hơn, vụ việc sẽ được đưa ra tòa án có thẩm quyền (huyện hoặc tỉnh, tùy thuộc vào tính chất vụ việc).

2. Thực hiện hòa giải tại cơ sở

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.

Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật đất đai năm 2024, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau theo quy định của Điều 235 Luật đất đai năm 2024:

- Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;

- Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

- Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;

- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;

- Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

3. Giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện

Khiếu nại hành chính: Theo Điều 237 Luật Đất đai 2024, người dân có quyền khiếu nại quyết định thu hồi, quyết định bồi thường hoặc các vấn đề liên quan đến cơ quan hành chính cấp có thẩm quyền. Thời hạn giải quyết khiếu nại là:

Lần đầu: 30 ngày (45 ngày với vùng sâu, vùng xa).

Lần hai: 45 ngày (60 ngày với vùng sâu, vùng xa).

Khởi kiện tại tòa án: Nếu không đồng ý với kết quả khiếu nại hoặc cơ quan hành chính không giải quyết, người dân có thể khởi kiện hành chính tại Tòa án.

4. Thực hiện bồi thường và hỗ trợ

Phương án bồi thường: Được lập theo giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, phù hợp với giá thị trường. Nếu người sử dụng đất không đồng ý với mức bồi thường, họ có thể yêu cầu cơ quan thẩm định lại giá đất.

Hỗ trợ tái định cư: Trong trường hợp thu hồi đất ở, người dân sẽ được hỗ trợ bố trí nơi ở mới hoặc hỗ trợ bằng tiền để tự tái định cư.

5. Thu hồi đất bắt buộc

Nếu người sử dụng đất không tự nguyện giao đất sau khi đã được giải quyết tranh chấp và thực hiện đầy đủ các quyền lợi (bồi thường, hỗ trợ), cơ quan nhà nước có thể tổ chức cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 89 Luật Đất đai 2024.

Lưu ý khi giải quyết:

Người dân cần cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các tài liệu liên quan đến nguồn gốc đất).

Cơ quan nhà nước phải đảm bảo thực hiện đúng quy trình, công khai, minh bạch để tránh phát sinh thêm tranh chấp.

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Vũ Nam; Ngày viết: 13/11/2024)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: [email protected]

Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

________________________________________________________

Các bài viết liên quan

Kinh nghiệm xử ký tranh chấp đất đai

Thu hồi đất để làm đường: bạn có được đền bù không?

Luật sư tư vấn uy tín thu hồi đất ở Hà Nội

Những dấu hiệu bạn cần biết khi bị thu hồi đất sai quy định






Gọi ngay

Zalo