NGƯỜI CHẾT KHÔNG ĐỂ LẠI DI CHÚC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NHƯ THẾ NÀO?
NGƯỜI CHẾT KHÔNG ĐỂ LẠI DI CHÚC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NHƯ THẾ NÀO?
Đất đai là một loại tài sản đặc biệt có giá trị vô cùng lớn, nên việc phân chia thừa kế để đảm bảo quyền lợi cho tất cả những người thừa kế khi người để lại di sản không có phước lành trở thành một vấn đề rắc rối khác. Trong trường hợp có sự tranh chấp quyền sử dụng đất mà người chết không để lại ước thì giải quyết như thế nào? Giúp đỡ khách hàng giải đáp những thắc mắc, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam xin tư vấn về vấn đề này như sau:
I. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất Đại năm 2013;
- Nghị định 43/2014/ND-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định 01/2017/ND-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/2014/ND-CP;
- Nghị quyết quyết định 04/2017/NQ-HĐTP.
II. Nội dung tư vấn
1. Tranh chấp đất đai là gì?
Tranh chấp đất đai là những tình trạng bất lợi, xung đột về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình sử dụng đất theo quy định tại Khu 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013. Về bản chất, tranh chấp đất đai là những người sử dụng đất tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng đối với mảnh đất đang tranh chấp.
2. Khi người chết không để lại di chúc thì chia kế thừa như thế nào?
Căn cứ vào điều khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp người để thừa kế không để lại di chúc để chia thừa kế thì di sản để thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật liên quan đến thừa kế.
Thừa kế pháp luật là thừa kế theo kế thừa, điều kiện và trình tự pháp luật quy định.
3. Người kế hoạch theo định luật
Những người thiết kế theo luật được quy định theo thứ tự sau:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng kế thứ hai gồm: ông bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh cọ, chị cọ, em hồng của người chết; cháu nhung của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng kế thừa thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác vỗ, chú vỗ, cậu long, cô cọ, dì vỗ của người chết; cháu của người chết mà người chết là bác bạch, chú bạch, cậu bé, cô cọ, dì cọ; run của người chết mà người chết là cụ nội, ngoại.
Những người kế thừa ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng kế thừa trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị hưởng quyền thừa kế hoặc từ chối nhận sản phẩm.
4. Phân chia di sản thừa kế là đất đai
- Khi chia thừa kế theo luật, những người kế thừa trong cùng hàng kế thừa sẽ được hưởng các phần di sản như nhau. Việc phân quyền sử dụng đất cũng tương tự, dựa trên số người được nhận di sản thừa kế để phân quyền sử dụng đất thành các phần bằng nhau.
- Thủ tục thiết kế không có ý nghĩa nào được thực hiện tại văn phòng công chứng nơi có đất đai để lại theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014.
- Để tiến hành thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế, giấy tờ cần có trong hồ sơ bao gồm:
+ Văn bản đồng ý phân chia sản phẩm kế thừa giữa những người đồng kế hoạch;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất;
+ Giấy chứng nhận của người để lại sản phẩm;
+ CMND hoặc hộ chiếu, hộ khẩu của những người được kế thừa;
+ Giấy tờ chứng minh mối quan hệ của những người được thừa kế luật pháp với người chết (giấy khai sinh, đăng ký kết hôn…).
5. Đất đai được để bổ sung thêm cho các trường hợp lý
Điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện quyền để lại kế thừa cho di sản là quyền sử dụng đất theo Điều 188 Luật Đất đai 2013:
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ khi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp hợp nhận quyền kế hoạch định nghĩa tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
6. Khởi động liên quan đến sản phẩm thừa kế là đất đai
- Trong trường hợp phân chia thừa kế quyền sử dụng đất phát sinh tranh chấp thì các bên có thể tiến hành tự hòa giải với nhau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu không thể tự hòa giải, các bên tiến hành cống đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải trong vòng 45 ngày.
- Đối với tranh chấp về quyền kế hoạch sử dụng đất, hòa giải không phải là điều kiện bắt quân để khởi động giải quyết vấn đề theo Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HDTP. Các bên có thể không cần thực hiện hòa giải tranh chấp mà trực tiếp khởi động tranh chấp ra tòa nếu cảm thấy giải quyết không mang lại kết quả mong muốn.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:
+ Trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất Đai 2013: Tòa án nhân dân giải quyết.
+ Trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tòa án nhân dân hoặc Quận ban cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hay Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh nếu một trong tranh chấp là tổ chức, cơ sở giáo dục, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có đầu tư nước ngoài.
Trên đây là bài viết của chúng tôi về trường hợp hợp có quyền tranh chấp sử dụng đất mà người chết không để lại di chúc thì quyết định như thế nào? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Liệu)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan
Tư vấn khởi nghiệp dự án chính trong lĩnh vực đất đai
Luật sư tư vấn tranh chấp chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luật sư tư vấn tranh chấp đồng tặng cho quyền sử dụng đất


