5 điều cần lưu ý để đặt tên doanh nghiệp nước ngoài đúng luật
5 điều cần lưu ý để đặt tên doanh nghiệp nước ngoài đúng luật
Đặt tên là một phần bắt buộc khi thành lập doanh nghiệp. Tên công ty không đơn giản chỉ là cái tên xuất hiện trên các văn bản pháp lý mà còn tạo ra sự khác biệt, gây ấn tượng cho khách hàng, thể hiện được loại hình kinh doanh hoặc tầm nhìn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đặt tên công ty cũng phải đáp ứng những điều kiện của pháp luật. Vậy, với doanh nghiệp đặt tên nước ngoài cần lưu ý những gì để đáp ứng đúng điều kiện của pháp luật, hãy cùng công ty Luật TNHH HTC Việt Nam tìm hiểu qua bài viết dưới đây:
1. Dịch tên nước ngoài từ Tiếng Việt
Khoản 1 Điều 39 Luật Doanh nghiệp quy định:
“1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.”
Khoản 2 Điều 39 cũng quy định: Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Như vậy, doanh nghiệp hoàn toàn có thể đặt tên bằng tiếng nước ngoài dịch từ Tiếng Việt nhưng chỉ dưới dạng tên phụ. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài phải được dịch từ Tiếng Việt sang hệ chữ cái La-tinh. Hệ chữ cái La-tinh là các chữ cái a, b, c, d…thể hiện dưới nhiều ngôn ngữ khác nhau (ví dụ: Tiếng Anh...)
Do đó, doanh nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp là tiếng nước ngoài theo các hệ chữ cái như: chữ Hán, chữ Ả Rập…
Tên doanh nghiệp phải chứa 02 thành tố chính là: Loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Vì vậy, doanh nghiệp được đặt tên bằng tiếng nước ngoài dưới hình thức tên phụ hoặc phần tên riêng của tên chính. Lưu ý, phần tên chính của doanh nghiệp vẫn phải có chứa thành tố là loại hình công ty viết bằng tiếng Việt như: Trách nhiệm hữu hạn, cổ phần…
Tên chính là tên được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và được dùng trong các quan hệ pháp luật của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp không được đặt tên trùng và nhầm lân
- Tên tiếng Việt, tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
- Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Doanh nghiệp không bắt buộc phải có tên viết tắt
4. Tên doanh nghiệp không được đăng ký trùng với nhãn hiệu đã được bảo hộ
Theo khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, việc sử nhãn hiệu trùng/tương tự được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ/hàng hoá dịch vụ tương tự mà không được sự cho phép của chủ sở hữu được coi là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
Cũng theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định rõ: Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện doanh nghiệp sử dụng tên trùng hoặc tương tự, doanh nghiệp sẽ phải tiến hành thủ tục đổi tên trong vòng 02 tháng kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo.
5. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính của doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:
Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Nguyễn Thị Thúy Hồng/201; Ngày viết: 27/05/2022)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website:https://htc-law.com ;https://luatsuchoban.vn
------------------------------------------------------------------
Bài viết liên quan:
- Hướng dẫn đặt tên doanh nghiệp nước ngoài đúng luật
- Tư vấn thay đổi tên doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên uy tín cho doanh nghiệp
- 05 điều cần lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp năm 2021
- Tổng hợp 20 bản án, quyết định giám đốc thẩm tiêu biểu về tranh chấp nội bộ doanh nghiệp