Tổng hợp 20 bản án nổi bật liên quan đến giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Tổng hợp 20 bản án nổi bật liên quan đến giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch vô hiệu từng phần thường là giao dịch liên kết với nhiều đối tượng khác nhau hoặc một nhóm công việc khác nhau, chủ sở hữu có thể giao dịch giữa các đối tượng có quyền định nghĩa. Vậy trên thực tế, Tòa án Việt Nam giải quyết những công việc liên quan đến vấn đề này như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ thống kê 20 bản nổi bật, giúp bạn đọc hiểu thêm về vấn đề này.
.jpg)
1. Bản án số: 167/2020/DS-PT ngày 18/9/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long. Về việc “Tranh chấp hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chia tài sản chung và Đòi lại tài sản”
Thửa đất số 310 diện tích 3.256 m2 có nguồn gốc của vợ chồng cụ H, cụ M. Năm 1993, cụ M chết không có di chúc, cụ H cùng các con canh tác phần đất này đến năm 1995 được cấp GCN QSD đất. Năm 2012, cụ H cho ông H1 2000 m2 từ thửa số 310, phần còn lại 1256 m2 gắn liền nhà và một ông bà cụ không có cho. Ngày 11/02/2012, ông H1 gạt cụ H tặng hết thửa 310 và căn nhà. Ông H1 cho rằng cụ H tặng cho ông hết thửa đất số 310 và ông đã làm thủ thuật tiếp tục thửa: + Thửa số 849, diện tích 300 m2 có căn nhà ông H1 đứng tên trên GCN QSD đất; + Thửa 310 còn lại 2.956 m2 (có 03 ngôi mộ gia đình) được chỉnh lý cho ông H1 đứng tên. Ngày 20/6/2012, Ông H1 lập hợp đồng chuyển nhượng cho bà L1 toàn bộ quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất trên, bà L1 cũng chỉnh sửa tên 02 giấy chứng nhận trên. Do đó, cụ H yêu cầu bồi thẩm vô hiệu các hợp đồng chuyển nhượng giữa cụ và ông H1, giữa ông H1 với bà L1 để trả lại công cụ tích tích còn lại 1256 m2 thuộc thửa 310. Tòa án sơ thẩm chấp nhận một phần yêu cầu khởi động của cụ H và yêu cầu đọc cài đặt của bà X, vô hiệu một phần đồng thưởng cho QSD đất giữa cụ H và ông H1, chấp nhận không nhận yêu cầu độc lập của bà L1, buộc ông H1 và H1 bà Đ2 phải có trách nhiệm trả bà L1 số gốc và lãi, không chấp nhận yêu cầu của bà X về việc quyết định cấp GCN QSDĐ.
2. Bản án số 181/2020/DS-PT ngày 19/6/2020 của Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh. Về việc “Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự; tranh chấp liên quan đến hợp đồng tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu và tranh chấp về thừa kế tài sản”
Tranh chấp đất diễn ra trên mảnh đất thừa kế không có di chúc, và tặng quà cho quyền sử dụng đất chứa không tặng cho tài sản gắn liền trên đất. Vì vậy, chị A là con của cụ N đã khởi động cụ N và cụ M tự tặng quà cho QSD đất của hộ gia đình mà không có ý kiến thành viên nào còn lại trong hộ. Do đó, giao dịch quà tặng là vô hiệu, dẫn đến các giao dịch phát sinh sai quy định pháp luật. Bị đơn ông Bùi Trọng D cho rằng các giao dịch chuyển quyền sử dụng đối với nhà và đất đều lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo đúng quy định pháp luật, chí chí của các bên, nên không đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nội dung bản sơ thẩm và bằng chứng tài liệu này đã được Tòa phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu phản hồi của nguyên đơn và đồng ý sửa một phần bản sơ thẩm. Việc tặng cho quyền sử dụng đất hay phần đất do thừa kế cần được xác minh và định đoạt chủ sở hữu theo sổ đỏ để tránh tranh chấp xảy ra.
3. Bản án số: 44/2019/DS-ST ngày 16/10/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng.
Vợ chồng cụ L1 và cụ K đã phân chia cho vợ chồng phần đất theo đơn xin chuyển nhượng QSDD, ông Phan L và bà Ngô Thị L xây dựng 01 ngôi nhà cấp 4 trên diện tích đất được cho. Trong thời gian này, các công cụ chưa được cấp nước cấp đất GCN QSD nên không thể tiến hành thủ tục phân tách theo quy định. Khi UBND cấp đổi GCN QSD có mặt tích đất ở và tài sản gắn liền với đất là quyền sở hữu nhà ở có diện tích xây dựng. Sau đó, các cụ đã làm thủ tục tặng toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa 204b cho vợ chồng ông Phan Bình và bà Huỳnh Thị Tố Nga. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đã chỉnh lý, biến động đứng tên ông B và bà N.Khi đó, Ông L, bà L yêu cầu: Công nhận lô đất diện tích đất và tài sản gắn liền trên đất thuộc quyền sở hữu, use of ông L bà L; Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giữa ông Phan L1, bà Phùng Thị K với ông Phan B, bà Huỳnh Thị Tố N, Hủy phần chỉnh lý biến động. Căn cứ nội dung công việc, Tòa sơ thẩm đã được chấp nhận một phần khởi động đơn nguyên của đơn vị. Do đó, hãy trao tặng quà cho quyền sử dụng đất liền kề với tài sản cần được xác minh và làm rõ trước khi tặng cho, sang nhượng để tránh tranh chấp xảy ra.
4. Bản án số 40/2018/DS-PT ngày 11/12/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.
Nguồn gốc diện tích đất nông nghiệp đang tranh chấp là của hộ gia đình ông Vũ Thanh N Gia đình ông N đã bán ruộng đất cho ông Tthời hạn 3 năm với diện tích 206 m2. Nhưng lại ghi trong biên bản mua bán ruộng diện tích 207 m2. Nguyên đơn chỉ bán đất cho ông T có thời hạn đến năm 2013, hết năm 2013 ông T phải trả đất cho nguyên đơn. Tuy nhiên, đến hết thời hạn, ông T không trả ruộng mà vẫn tiếp tục quản lý. Sau khi nhận chuyển nhượng đất đai của hộ ông N và một số hộ khác thì ông T côn chung thành 1 thửa đất diện tích 10.853 m2 và tiến hành đào ao, thả cá xây dựng nhà. Ông T ký Hợp đồng chuyển nhượng đất nông nghiệp với diện tích 7000 m2 ( trong đó có diện tích đất 206 m2 của vợ chồng ông N) cho vợ chồng ông H và đã được UBND chứng thực hợp đồng. Nguyên đơn yêu cầu Ông T phải trả ông diện tích đất ruộng 206 m2 và yêu cầu arboring đồng chuyển nhượng nông nông nghiệp giữa vợ chồng ông T, bà Q và ông H. Căn cứ nội dung bản án sơ thẩm, Tòa phúc thẩm đã giữ nguyên quyết định sơ thẩm. Việc sang nhượng quyền sử dụng đất cần phải được ghi một cách chính xác và đầy đủ, phải có bằng chứng kiến trúc để tránh gây tranh chấp.
5. Bản án số 20/2018/DS-ST ngày 31/10/2018 của Tòa án nhân dân huyện Mường Quang Tỉnh Điện Biên.
Công ty Cổ cà phê THMA và 04 hộ dân hợp đồng thủ công bằng QSDĐ, có nội dung cho Công ty thực hiện trồng, chăm sóc và kinh doanh cây cà phê trong thời gian góp vốn.Công ty đã sử dụng hợp đồng này và GCN QSD đất của 04 hộ gia đình làm thủ tục để vay vốn tại Ngân hàng và không chăm sóc cà phê. Nguyên đơn yêu cầu tuyên vô hiệu 04 Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất; Tuyên bố vô hiệu một phần hợp nhất thế chấp tài sản giữa Công ty THMA với Ngân hàng, phần vô hiệu liên quan đến diện tích đất của 04 hộ gia đình. Lực công ty THMA trả lại cho 04 hộ gia đình toàn bộ diện tích đất, GCN QSDĐ mà 04 hộ gia đình góp ý vào Công ty. Qua đây thấy rằng việc góp vốn bằng QSDĐ phải rõ ràng, có thể hiện ra ý chính bên trong. Bên cạnh đó, việc UBND chứng minh cũng không xem xét toàn diện, đầy đủ về nội dung, hình thức hợp lý, không xem xét ý kiến của các thành viên trong hộ nên đã chứng minh cho hợp lý đồng nên xảy ra tranh chấp.
6. Bản án số 29/2018/DS-ST ngày 18/9/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Bà N đã nhận chuyển nhượng của bà U Diện tích đất 180 m2 thuộc 1 phần diện tích đất 704,1 m2 thửa số 34. Hai bên chỉ lập giấy tay, có 2 người làm chứng. Bà N đã xây dựng nhà ở trên đất từ đó đến nay. Bà U đã chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất trên cho ông C và bà U đã bán toàn bộ diện tích đất trên cho vợ chồng ông Nguyễn Tấn A, bà Phan Thị Kim D. Bà D, ông A đã được UBND cấp GCN QSD đất. Nay, bà Lê Thị Năm N yêu cầu Tòa án giải quyết: Yêu cầu công nhận đồng chuyển nhượng QSD đất giữa bà Nguyễn Thị Ngọc U và bà Lê Thị Năm N đối diện với mặt đất rộng 180 m2. Yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng QSD đất giữa bà Nguyễn Thị Ngọc U và ông Lê Văn C, giữa ông Nguyễn Tấn A, bà Phan Thị Kim D với bà Nguyễn Thị Ngọc vô hiệu; Yêu cầu adobe GCN QSD đất cấp cho ông Nguyễn Tấn A, bà Phan Thị Kim U. Căn cứ nội dung công trình, tòa sơ thẩm đã được chấp nhận yêu cầu khởi động của nguyên đơn. Từ đó, nhận thấy rằng việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có giá trị pháp lý, và quà tặng cho quyền sử dụng đất phải chính xác, rõ ràng để tránh gây ra tranh chấp.
7. Bản dự án số: 28/2018/DS-PT ngày 27/7/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Bà chuyển nhượng cho bà H1 tích đất. Bà H1 trả trước cho bà A một nửa số tiền và số tiền còn lại thì sau khi hoàn thành thủ tục chuyển nhượng bà H1 trả đủ cho bà A. Bà A đưa GCN QSD đất đứng tên bà A cho bà H1 để Bà H1 có trách nhiệm làm thủ tục chuyển nhượng sang tên tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đất chuyển nhượng không có đất thổ cư. Sổ đỏ cấp cho bà H1 là đồ làm bà H1 lập đồng theo mẫu và tự ý ghi vào 200 m2 đất thổ và không đưa đồng đồng cho bà A ký nên bà A không biết. Sau khi hoàn thành thủ tục chuyển nhượng, Bà H1 đã được UBND cấp GCN QSD đất có diện tích 1.545 m2 (có 200 m2 đất ở). Sau đó, bà H1 đã trả đủ tiền cho bà A, trả lại sổ đỏ của bà A cho bà A nhưng bà A không kiểm tra lại mà giao đất cho bà H1 sử dụng. Áo tích đất mà bà A chuyển nhượng cho bà H1 là tài sản chung của bà A và ông N1. Ông N1 chết không để lại di chúc nhưng bà A không hỏi ý kiến của những người thừa kế theo pháp luật của ông N1 nên việc chuyển nhượng đất giữa bà A và bà H1 là không đúng. Bà A không ký vào Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vì vậy, những người thừa kế quyền và nghĩa lễ cúng của bà A yêu cầu Tòa án tuyên bố một phần Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Trần Thị A với bà Ngô Thị H1 là vô hiệu. Lực vợ chồng bà H1 phải trả lại giá trị 150 m2 đất thổ cho bà Nguyễn Thị M, ông Nguyễn Xuân Q, ông Nguyễn Văn T1, ông Nguyễn Văn M, bà Nguyễn Thị L theo giá quy định của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là 192.000.000. Căn cứ nội dung bản án sơ thẩm và chứng cứ tài liệu, Toà án thẩm định đã được chấp nhận toàn bộ hồ sơ phản biện của nguyên đơn. Qua đây thấy rằng, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải rõ ràng, minh bạch, phải kiểm tra đầy đủ, không bỏ qua các bước quan trọng để hạn chế chế độ tranh chấp xảy ra.
Ngoài ra, bạn đọc có thể tham khảo các bản án dưới đây:
8. Bản án số 102/2019/DS-PT ngày 21/06/2019 của Toà án nhân dân thành phố Cần Thơ Về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất”.
9. Bản án số 09/2018/DS-ST ngày 02/01/2018 của Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Về việc “Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu”.
10. Bản án số 290/2017/DS-PT ngày 20/12/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Long An. Về việc: “Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu”.
11. Bản án số 14/2017/KDTM-PT ngày 16/10/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long. Về việc “Tranh chấp nhận đồng tín dụng”.
12. Bản án số 15/2017/DS-ST ngày 22/9/2017 của Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ Tỉnh Đăk Lăk Về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
13. Bản án số 10/2016/DS-PT ngày 20/09/2016 của Toà án nhân dân tỉnh Cao Bằng Về việc “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu một phần”.
14. Quyết định Giám đốc Thẩm phán số 480/2014/DS-GĐT ngày 27/11/2014 của Tòa án nhân dân tối cao. Về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
15. Quyết định Giám đốc Thẩm phán số 453/2014/DS-GĐT ngày 21/11/2014 của Tòa án nhân dân tối cao. Về việc “Tranh chấp quyền sở hữu tài sản và tranh chấp hợp đồng mua bán nhà”.
16. Bản án số 20/2014/KDTM-PT ngày 24/06/2014 của Toà án nhân dân tỉnh DN Về việc làm: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng thế chấp, nắm quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất”.
17. Bản án số 63/2013/DS-PT ngày 31/05/2013 của Toà án nhân dân tỉnh ST Về việc: “Tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất”.
18. Bản án số 133/2012/DS-PT ngày 09/04/2012 của Tòa án nhân dân tối cao Tòa phúc thẩm thành phố Hồ Chí Minh. Về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tiền”.
19. Bản án số 12/2011/KDTM-ST ngày 19/12/2011 của Toà án nhân dân quận X thành phố Hồ Chí Minh Về việc: “Tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng hợp tác chuyên môn”.
20. Bản án số 26/2011/KDTM-PT ngày 03/08/2011 của Tòa án nhân dân tối cao Tòa phúc thẩm thành phố Hồ Chí Minh. Về việc: “Tranh chấp nhận đồng tín dụng”.
Quý bạn đọc xem và tải tài liệu đầy đủ tại: Tổng hợp bản án Tòa tuyên dịch dân sự vô hiệu từng phần
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Nguyễn Minh Dương/197; Ngày viết: 08/5/2022)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam.
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
-----------------------------------------------------------------------------
Bài viết liên quan:
- Tư vấn xử lý hợp đồng vô hiệu
- Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực
- Giao dịch dân sự có điều kiện là gì
- Tổng hợp công văn quan trọng hướng dẫn nghiệp vụ của TANDTC về dân sự và bùa tụng dân sự


