4 điều quan trọng cần biết về trợ cấp mất việc làm
4 điều quan trọng cần biết về công việc hỗ trợ mất việc
Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện pháp lý quan trọng, bởi hậu quả pháp lý của nó là sự kết thúc quan hệ lao động và trong một số trường hợp nó ảnh hưởng rất lớn đến công việc, thu nhập, đời sống của người lao động. Do đó, pháp luật đã có rất nhiều lợi ích nhằm bảo vệ quyền cho người lao động. Một trong những quy định đó là quy định về chế độ hỗ trợ làm việc bị mất. Bài viết này công ty Luật TNHH Việt Nam bạn sẽ cùng tìm hiểu những điều quan trọng cần biết về việc hỗ trợ mất việc làm, giúp bạn bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của mình.

Trợ cấp mất việc làm là khoản hỗ trợ cấp mà người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019:
1. Hỗ trợ điều kiện
Căn cứ khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả nợ mất cấp việc làm cho người lao động mà đáp ứng đủ các điều kiện:
- Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
- Bị mất việc làm do:
+ Thay đổi cấu hình cơ sở, công nghệ: Thay đổi cấu hình tổ chức, tổ chức lao động; thay đổi sản phẩm, cơ sở sản phẩm; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh;
+ Lý do kinh tế: Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách Nhà nước khi tái sinh cơ sở kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
+ Chia, phân tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
+ Bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
+ Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Mức trợ cấp
Cứ mỗi năm làm việc người sử dụng lao động có trách nhiệm phải trả tiền hỗ trợ mất việc làm cho người lao động 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
3. Thời gian tính giao
Mục 3 Điều 8 Nghị định 145 nêu rõ, thời gian làm việc để tính toán cung cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đang làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và thời gian đã được chỉ hỗ trợ trả lời việc ngừng việc, hỗ trợ cung cấp mất việc làm.
| Cung cấp tính năng hỗ trợ công việc thời gian | = | Tổng thời gian làm việc thực tế | - | BHTN đã tham gia thời gian | - | Thời gian làm việc đã được hỗ trợ ngừng làm việc, mất việc |
Trong đó:
- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế bao gồm:
+ Thời gian trực tiếp làm việc;
+ Thời gian thử việc;
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
+ Thời gian nghỉ chế độ đau đớn, sản phẩm Thái Lan;
+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghiệp nghiệp mà người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà người sử dụng lao động lương;
+ Thời gian liên tục không xảy ra lỗi của người lao động;
+ Thời gian nghỉ hằng tuần;
+ Thời gian nghỉ việc hưởng lương;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;
+ Thời gian tạm dừng chỉ công việc.
- Thời gian đã tham gia BHTN bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã tham gia BHTN;
+ Thời gian người lao động thuộc sở hữu không phải tham gia BHTN nhưng được sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với BHTN.
- Thời gian làm việc để hỗ trợ cấp độ mất việc được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn:
+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;
+ Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.
4. Tiền lương để tính
Tiền lương tháng tính hỗ trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Trường hợp người lao động làm việc theo nhiều đồng lao động kế tiếp nhau thì tiền lương tính hỗ trợ cung cấp mất việc làm được xác định như sau:
- Là tiền lương bình quân của 06 tháng tiếp theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
- If hợp đồng lao động cuối cùng được hỗ trợ vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu hoặc trong thỏa ước lao động tập thể) thì tiền lương tính cung cấp sẽ làm những người đồng ý nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu hoặc mức lương theo ước lao động tập thể.
Dịch vụ chất lượng của cam:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm - hiệu quả - uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo tiến độ đã đồng ý, đảm bảo đúng thủ thuật đúng quy định pháp luật, đúng quy tắc đạo đức và xử lý của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu,nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Nguyễn Thị Thúy Hồng / 201;Ngày viết: 19/05/2022)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
-----------------------------------------------------------------------------
Bài viết liên quan:
- Những điều mà người lao động cần nắm chắc khi bị cho thôi việc
- Thời gian thử nghiệm có được hỗ trợ tính năng không?
- Khi nào công việc được hỗ trợ sẽ bị ảnh hưởng?
- Quy định mới về việc ngừng cung cấp tiền hỗ trợ
- Tư vấn vấn đề chấp nhận hỗ trợ mất việc làm cho người lao động


