Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Tư vấn tạm ứng tiền lương

Tư vấn tạm ứng tiền lương

Trong quá trình tham gia vào các hoạt động lao động, sản xuất, người lao động mong muốn nhận được và cũng là nghĩa vụ của bên sử dụng lao động phải trả cho người lao động chính là tiền lương. Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định về việc trả lương theo định kỳ phù hợp với tình hình hoạt động của các đơn vị kinh doanh, tạm ứng tiền lương . Trong nội dung bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam tư vấn quy định về tạm ứng tiền lương theo Bộ luật Lao động 2019.

1. Quy định về tạm ứng tiền lương theo Bộ luật lao động 2019

Theo như quy định tại Điều 101 Bộ luật Lao động năm 2019 việc tạm ứng tiền lương của người lao động được quy định như sau:

* Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

* Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

* Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

* Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Như vậy, việc tạm ứng tiền lương cho người lao động được thực hiện trên cơ sở kết quả thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động hoặc phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về việc tạm ứng lương này.

Bên cạnh đó, đối với trường hợp người lao động làm việc và thực hiện việc hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán mà công việc phải làm trong nhiều tháng cụ thể công việc này được quy định tại khoản 3, Điều 97 Bộ luật Lao động năm 2019:” Hàng tháng, người lao động được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng”.

2. Được tạm ứng lương tối đa bao nhiêu?

Cũng như đã được nêu ở mục một thì pháp luật lao động đã có quy định về việc tạm ứng tiền lương đối với mỗi trường hợp nêu trên, theo đó mỗi người lao động sẽ được tạm ứng tiền lương với một mức khác nhau. Cụ thể:

* Trường hợp hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán mà công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng, người lao động được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. Điều này đồng nghĩa với việc, mức lương tạm ứng sẽ phụ thuộc vào khối lượng, số lượng công việc người lao động đã làm trong tháng. Và theo cách người lao động, làm nhiều ứng nhiều, làm ít ứng ít.

* Trường hợp thực hiện nghĩa vụ công dân thì mức lương tạm ứng tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 1 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

* Trường hợp nghỉ hàng năm, khi nghỉ hàng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Trong đó, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm. Do đó, pháp luật chỉ quy định mức lương tạm ứng tối thiểu trong trường hợp này, mà không quy định mức tối đa. Vì vậy, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để tạm ứng số tiền lớn hơn tiền lương của những ngày nghỉ.

* Trường hợp tạm đình chỉ công việc thì để người lao động có khoản thu nhập trong những ngày bị tạm đình chỉ công việc, pháp luật cho phép người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Nếu có bị xử lý kỷ luật lao động thì người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

* Trường hợp thỏa thuận được quy định tại Khoản 1, điều 101 Bộ Luật Lao động 2019 ghi nhận sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động trong việc tạm ứng tiền lương về điều kiện cũng như mức tạm ứng.

Như vậy có thể thấy, việc Bộ luật Lao động năm 2019 đã có quy định về việc tạm ứng tiền lương của người lao động, nhưng pháp luật không quy định về việc hạn chế mức tạm ứng tiền lương tối đa trong từng trường hợp được nêu ở trên mà người lao động được tạm ứng. Chính vì việc quy định này, cho nên việc người lao động được tạm ứng tền lương bao nhiêu thì sẽ phụ thuộc vào sử thỏa thuận của các bên trong quan hệ lạo động này. Bên cạnh việc không quy định về mức tối thiểu mà người lao động có thể ứng là bao nhiêu, thì pháp luật còn quy định người sử dụng lao động không được tính lãi với số tiền tạm ứng này.

Cam kết chất lượng dịch vụ

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Nguyễn Thị Phương Thảo/182. Ngày viết bài: 29/03/2022)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

-------------------------------------------------

Xem thêm bài viết liên quan:

- Tư vấn về nguyên tắc trả lương

- Tư vấn lựa chọn hình thức hợp đồng lao động

- Quy định về tiền lương làm thêm giờ

- Thời gian thử việc có được tính trợ cấp thôi việc không?

- Có được phép thay đổi nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động



Gọi ngay

Zalo