CĂN CỨ VÀ THỦ TỤC TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
CĂN CỨ VÀ THỦ TỤC TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là việc người phạm tội đang chấp hành hình phạt tù tại các cơ sở giam giữ nhưng vì một trong những lý do khách quan mà người phạm tội được xin tạm ngừng chấp hành hình phạt tù trong một thời gian nhất định. Đây là chế định thể hiện chính sách nhân đạo và khoan hồng của Đảng và Nhà nước. Vậy đâu là căn cứ tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và thủ tục tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn, hướng dẫn và tư vấn cho bạn.
I. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
- Luật Thi hành án hình sự năm 2019
II. Nội dung tư vấn
1. Căn cứ tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Theo Điều 68 Bộ luật Hình sự năm 2015, người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp sau thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù:
- Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
- Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Thủ tục tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Theo Khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc về:
+ Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
Thủ tục tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 36 và 37 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Cụ thể như sau:
+ Cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định.
+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về căn cứ và thủ tục tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong giải quyết các vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ một cách tốt nhất.
(Ngát)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm bài viết liên quan:
Miễn chấp hành hình phạt trong Luật Hình sự Việt Nam
Tha tù trước thời hạn có điều kiện được quy định như thế nào trong Bộ luật Hình sự năm 2015