Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Đất thừa kế trong thời kỳ hôn nhân: Là tài sản chung hay tài sản riêng?

1. Tài sản chung của vợ chồng

Trước khi xác định tính chất của đất thừa kế, chúng ta cần hiểu rõ thế nào là tài sản chung. Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng là những tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

Đối với quyền sử dụng đất, pháp luật quy định nguyên tắc chung là quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quy định này xuất phát từ quan điểm ghi nhận công sức đóng góp của cả hai người trong quá trình xây dựng kinh tế gia đình.

Tuy nhiên, điều luật này cũng đặt ra một ngoại lệ vô cùng quan trọng mà người dân thường bỏ qua. Đó là quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn được coi là tài sản chung trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Ngoài ra, một nguyên tắc suy đoán pháp lý được áp dụng để bảo vệ quyền lợi của các bên yếu thế là trong trường hợp không có căn cứ rõ ràng để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Nghĩa là, nếu một bên muốn khẳng định đó là tài sản riêng thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về bên đó

2. Tài sản riêng của vợ, chồng

Khác với tài sản chung, tài sản riêng là những tài sản thuộc quyền sở hữu, định đoạt tuyệt đối của cá nhân vợ hoặc chồng, người còn lại không có quyền can thiệp trừ khi được sự đồng ý.

Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định của pháp luật trong thời kỳ hôn nhân và tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.

Đặc biệt, pháp luật nhấn mạnh rằng tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Ví dụ, nếu người chồng bán một mảnh đất là tài sản riêng để mua một chiếc ô tô, thì chiếc ô tô đó vẫn được xác định là tài sản riêng của người chồng, dù việc mua bán diễn ra trong thời kỳ hôn nhân.

Như vậy, yếu tố cốt lõi để xác định một tài sản là "riêng" trong thời kỳ hôn nhân chính là nguồn gốc hình thành của nó. Nếu tài sản đó được xác lập quyền sở hữu dựa trên danh nghĩa cá nhân thông qua thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng, nó sẽ không bị gộp vào khối tài sản chung của vợ chồng.

3. Tài sản thừa kế là tài sản chung hay riêng?

Quay trở lại câu hỏi trọng tâm của bài viết: Đất được thừa kế khi đang có vợ/chồng là chung hay riêng? Câu trả lời không cố định mà phụ thuộc hoàn toàn vào hình thức thừa kế mà người vợ hoặc người chồng được nhận. Chúng ta cần xét đến hai trường hợp cụ thể sau đây:

Thừa kế theo di chúc: Đây là trường hợp người để lại di sản (người mất) có để lại di chúc hợp pháp để định đoạt tài sản của mình. Ý chí của người lập di chúc là yếu tố quyết định tính chất tài sản. Nếu trong di chúc, cha mẹ ghi rõ nội dung để lại quyền sử dụng đất cho cả hai vợ chồng thì khi đó mảnh đất thừa kế này được xác định là tài sản chung hợp nhất của vợ chồng. Ngược lại, nếu di chúc chỉ định đích danh người hưởng di sản là một người thì đó là tài sản riêng của người được hưởng.

Thừa kế theo pháp luật: Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, trong trường hợp người mất không để lại di chúc, di sản sẽ được phân chia theo hàng thừa kế quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Chúng ta dễ dàng nhận thấy, con dâu hoặc con rể không thuộc hàng thừa kế của bố mẹ chồng/bố mẹ vợ. Do đó, khi chia thừa kế theo pháp luật, chỉ có người con ruột mới được hưởng phần di sản này. Vì vậy, tài sản (đất đai) mà vợ hoặc chồng nhận được thông qua thừa kế theo pháp luật luôn được xác định là tài sản riêng.

Mặc dù đất được thừa kế riêng hay tặng cho riêng theo quy định là thuộc quyền sở hữu tuyệt đối của cá nhân vợ hoặc chồng, nhưng pháp luật luôn tôn trọng quyền tự định đoạt của chủ sở hữu. Căn cứ Điều 46 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nếu có nguyện vọng, người được thừa kế hoàn toàn có thể chia sẻ quyền sở hữu này với người bạn đời của mình thông qua thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung.


Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Nguyễn Chí Lâm; Ngày viết: 05/12/2025)


Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website:https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Các bài viết liên quan:

- Cách xác định tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

- Tư vấn về tài sản riêng vợ chồng

- Tư vấn quản lý tài sản riêng của vợ, chồng

- Các nguyên tắc của pháp luật chia tài sản khi ly hôn

- 04 điều cần biết khi nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung



Gọi ngay

Zalo