Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN VỚI NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN VỚI NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ

Ly hôn là quyền nhân thân của mỗi người, không thể chuyển giao cho người khác. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều trường hợp là một bên bị mất năng lực hành vi dân sự, bên còn lại mong muốn được yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Vậy pháp luật hiện hành quy định về vấn đề này như thế nào? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ tư vấn cho bạn về vấn đề ly hôn với người mất năng lực hành vi dân sự trong bài viết dưới đây:

I. Cơ sở pháp lý.

- Bộ luật dân sự 2015;

- Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Bộ luật tố tụng dân sự 2015.


II. Nội dung tư vấn

1. Đơn phương yêu cầu ly hôn khi một bên bị mất năng lực hành vi dân sự

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 quy định về mất năng lực hành vi dân sự thì khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Căn cứ để xác định một người có bị mất năng lực hành vi dân sự hay không là phải có Quyết định cuối cùng của Tòa án tuyên bố người đó bị mất năng lực hành vi dân sự.

Theo đó, người đơn phương yêu cầu ly hôn phải làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố người kia mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2015 và Khoản 1 Điều 27 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Nội dung đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:

- Ngày, tháng, năm làm đơn;

- Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;

- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;

- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);

- Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;

- Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Sau khi thụ lí đơn, tòa án sẽ tiến hành mở phiên họp xem xét có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu, tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ cho bị đơn theo quy định tại các Điều 46, 47, 48, 49 và 50 của Bộ luật dân sự 2015. Khi có đủ các trình tự trên, Tòa án giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

Vì một bên đương sự mất năng lực hành vi dân sự nên sau khi thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành đưa vụ án ra xét xử mà không cần hòa giải (theo quy định tại Điều 207 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015).

2. Trách nhiệm của người yêu cầu đơn phương ly hôn đối với người mất năng lực hành vi dân sự sau khi ly hôn

Sau khi ly hôn, ngoài việc phân chia tài sản theo quy định, căn cứ Điều 115 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ và chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho người còn lại nếu xét thấy người đó có khó khăn, túng thiếu, không đảm bảo được cuộc sống và có yêu cầu cấp dưỡng thì một có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. Về mức cấp dưỡng được quy định tại Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về ly hôn với người mất năng lực hành vi dân sự. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.

( Đỗ Phương)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

- Tư vấn điều kiện để Tòa án hạn chế quyền chăm nom con sau khi ly hôn

- Tư vấn về xác định quyền và nghĩa vụ của con cái

- Tư vấn về việc phân chia nợ chung của vợ chồng khi ly hôn



Gọi ngay

Zalo