TƯ VÂN VỀ TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ, CHỒNG
TƯ VÂN VỀ TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ, CHỒNG
Câu hỏi: Tôi là Vương Văn Khải, đã kết hôn được 03 năm. Trước khi kết hôn tôi có một xe máy Honda Vision, một ngôi nhà cho thuê, sau khi kết hôn vợ chồng tôi có mua thêm một ngôi nhà. Nay tôi muốn biết tôi có tài sản riêng thuộc sở hữu của riêng mình hay không, và nếu có thì tôi có quyền gì đối với số tài sản đó?
Trả lời:
Xin chào Quý khách. HTC Việt Nam rất hân hạnh được phục vụ Quý khách.Câu trả lời dưới đây hi vọng có thể giải đáp phần nào thắc mắc của Quý khách.
Cơ sở pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Luật sư tư vấn
Điều 43 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.’
Như vậy, có thể thấy tài sản riêng Quý khách gồm có tài sản trước khi kết hôn là xe máy Honda Vision, ngôi nhà cho thuê, ngoài ra, số tiền thuê nhà có được từ việc cho thuê nhà của anh cũng là tài sản riêng của anh. Ngoài ra, nếu Quý khách có các tài sản như: Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; Tài sản mà chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; Khoản trợ cấp, ưu đãi mà chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của chồng thì đó cũng là tài sản riêng của Quý khách (điều 11 nghị định 126/2014/NĐ-CP).
Theo quy định của pháp luật, Quý khách có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trong trường hợp Quý khách không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì vợ có quyền quản lý tài sản đó. Nghĩa vụ riêng về tài sản của Quý khách sẽ được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. Trong trường hợp tiền có được từ việc cho thuê nhà là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản như mua, bán, tặng cho… phải có sự đồng ý, vợ.
Đối với khối tài sản riêng này Quý khách có các nghĩa vụ riêng về tài sản được quy định tại điều 45 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.”
Đối với khối tài sản riêng này, nếu có nhu cầu thì vợ, chồng Quý khách có thể thỏa thuận gộp tài sản riêng này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
(Loan La)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
---------------------------------------------
Xem thêm bài viết có liên quan:
Quá trình hình thành tài sản chung của vợ chồng
Chế độ tài sản của vợ chồng
Tài sản riêng của vợ chồng