TƯ VẤN VỀ CHIA TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI LY HÔN LÀ SỔ TIẾT KIỆM
TƯ VẤN VỀ CHIA TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI LY HÔN LÀ SỔ TIẾT KIỆM
Xin chào Công ty Luật Htc Việt Nam, tôi có một vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý công ty. Tôi và vợ kết hôn đã hơn 5 năm, hiện nay đã có 2 cháu trai. Tôi đi làm công ty còn vợ tôi chỉ ở nhà chăm nom con cái và nội trợ. Khi đi làm tôi có tích góp được một sổ tiết kiệm mang tên tôi. Gần đây chúng tôi thường xuyên xích mích, không tìm được tiếng nói chung với nhau. Vậy trong trường hợp hai vợ chồng tôi ly hôn thì sổ tiết kiệm mang tên chồng có được chia không ạ?
Trả lời: Xin chào bạn, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam rất hân hạnh giải đáp thắc mắc của bạn. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn qua bài viết dưới đây, hy vọng sẽ giải quyết được vấn đề của bạn của bạn.
I. Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình 2014;
- Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
II. Nội dung
Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba.
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì hiện nay bạn có một sổ tiết kiệm mang tên bạn, vấn đề bạn thắc mắc ở đây là trong trường hợp vợ chồng bạn ly hôn thì sổ tiết kiệm đấy có phải chia ra hay không. Để xác định cuốn sổ tiết kiệm có phải chia hay không, trước tiên phải xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng.
1. Tài sản chung của vợ chồng
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:
Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
“1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”
Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”
II. Tài sản riêng của vợ chồng
Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng: “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm: “1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.”
Như vậy, căn cứ vào quy định pháp luật trên thì nếu sổ tiết kiệm mang tên chồng nhưng hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia đôi. Nếu sổ tiết kiệm mang tên chồng, hình thành trước thời kỳ hôn nhân và không có sự thỏa thuận nào khác thì sẽ được coi là tài sản riêng, khi ly hôn tài sản riêng của ai vẫn thuộc về người đó.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về những trường hợp mà bạn không được ủy quyền cho người khác. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hận hạnh đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
(Đường Linh)
---------------------------------------------------------
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
---------------------------------------------
Xem thêm bài viết có liên quan:
- Quá trình hình thành tài sản chung của vợ chồng
- Trường hợp vợ chồng sử dụng tài sản chung trong kinh doanh thì giải quyết như thế nào?
- Phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn