TƯ VẤN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
TƯ VẤN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
Câu hỏi: Kính chào luật sư, tôi năm nay 24 tuổi, sinh sống tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Sắp tới vào ngày 25/ 11/2019, tôi sẽ tiến hành kết hôn với chồng tương lai . Tuy nhiên, hiện tại tôi có một số lượng tài sản lớn mà tôi tự tạo lập được, nghe nói khi kết hôn phải gộp vào tài sản chung của hai vợ chồng. Tuy nhiên, tôi muốn giữ phần tài sản này làm của riêng mình, không muốn gộp và sau khi kết hôn cũng không muốn gộp. Vậy tôi có thể thực hiện được không? Và nếu sau khi kết hôn tôi muốn gộp tài sản của mình vào tài sản chung có được không?
Trả lời:
Xin chào Quý khách. HTC Việt Nam rất hân hạnh được phục vụ Quý khách.Câu trả lời dưới đây hi vọng có thể giải đáp phần nào thắc mắc của Quý khách.
Cơ sở pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Luật sư tư vấn
Căn cứ vào các quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, Quý khách có thể lựa chọn không gộp tài sản riêng của mình vào tài sản chung của vợ chồng. Cụ thể:
Tại điều 28 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận”. Theo đó, Quý khách và chồng sắp cưới có thể thỏa thuận với nhau về chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân đi đến quyết định không gộp tài sản riêng vào tài sản chung, và tài sản mỗi bên tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân cũng không là tài sản chung.
Bên cạnh đó, tại điều 47 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.” Như vậy, thỏa thuận của Quý khách và chồng sắp cưới sẽ được lập trước khi kết hôn, lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản này sẽ được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Cần lưu ý, việc thỏa thuận chế độ tài sản của Quý khách không được vi phạm các quy định về: điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan; nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình; vi phạm một trong các quy định về: nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng, quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng, giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và bất động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu. (Điều 50 luật hôn nhân và gia đình năm 2014)
Mặt khác, sau khi đăng ký kết hôn, nếu Quý khách có nhu cầu sửa lại chế độ tài sản thì có thể được thực hiện. Cụ thể tại điều 47 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
2. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này.” Như vậy, nếu vợ chồng Quý khách có nhu cầu sửa đổi chế độ tài sản, gộp tài sản của mình thì phải thỏa thuận thay đổi chế độ tài sản. Thỏa thuận này sẽ được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
(Loan La)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
---------------------------------------------
Xem thêm bài viết có liên quan:
Quá trình hình thành tài sản chung của vợ chồng
Xác định tài sản riêng của vợ chồng
Chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân
Hậu quả pháp lý khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân