Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP VỢ CHỒNG SỬ DỤNG TÀI SẢN CHUNG TRONG KINH DOANH

Câu hỏi: Tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ Công ty luật tư vấn. Tôi và chồng tôi cùng tích cóp làm ăn có dư ra một khoản tiền. Giờ chồng tôi muốn sử dụng số tiền đó để lập công ty riêng. Như vậy sau này hai vợ chồng có tranh chấp thì số tài sản chúng đó có được chia đều cho hai người hay không và nếu không chia được thì có cách nào ràng buộc số tài sản chung đó không. Tôi mong luật sư tư vấn giú tôi vấn đề trên.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng vả gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam. Sau khi nghiên cứu câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời bạn như sau:

I. Cơ sở pháp lý

- Bộ luật dân sự 2015

- Luật hôn nhân và gia đình 2014


II. Nội Dung

1. Tài sản là gì

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 tài sản được hiểu như sau:

- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Trong Bộ luật dân sự 2015 tài sản được quy định rất cụ thể,chi tiết. Vậy đối với tài sản chung của hai vợ chồng, tài sản đó được quy định cụ thể bằng khái niệm dưới đây.

2.Tài sản chung của hai vợ chồng

Tài sản chung của hai vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhâ; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn tài sản mà vợ chồng bạn tạo ra là tài sản chung của hai vợ chồng. Vậy có căn cứ gì để ràng buộc số tài sản đó khi mà chồng bạn muốn sử dụng tài sản của hai vợ chồng để thành lập công ty riêng.

3. Vợ chồng sử dụng tài sản chung trong kinh doanh

Theo Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chúng đưa vào kinh doanh: “Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.”

Như vậy, theo quy định của điều luật trên thì vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chúng vào kinh doanh và người này có quyền tự mình thực hiện các giao dịch liên quan tới khối tài sản đó. Nhưng để đảm bảo chứng cứ để giải quyết khi xảy ra tranh chấp thì pháp luật yêu cầu thỏa thuận phải được lập thành văn bản và có xác nhận của vợ chồng và số tài sản chung vợ chồng bạn đưa vào kinh doanh sẽ được phân chia như thế nào ?

Theo Điều 64 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh: “Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác”.

Như vậy, với trường hợp của bạn tài sản mà bạn và chồng bạn tạo ra đó chính là tài sản chung của hai vợ chồng, bạn có thể để chồng bạn quyết định việc kinh doanh đối với số tài sản đó nhưng để ràng buộc và có bằng chứng chứng minh theo quy định của pháp luật khi xảy ra tranh chấp, thì số tài sản chung của bạn và chồng bạn phải có thỏa thuận lập thành văn bản. Ngoài ra lợi nhuận của việc kinh doanh khi sử dựng tài sản chung thì đều được chia cho các bên liên quan tới tài sản đó.

Đối với trường hợp khi vợ chồng bạn ly hôn thì tài sản chung đó được giải quyết theo trường hợp sau:

Trường hợp 1: Vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về tài sản chung sau khi ly hôn. Luật pháp hoàn toàn tôn trọng ý kiến của hai vợ chồng về việc phân chia tài sản khi ly hôn.

Trường hợp 2: Vợ chồng không thể tự thỏa thuận được việc phân chia tài sản thì tài sản chung của vợ chồng chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về việc sử dụng tài tài sản chung của vợ chồng. Công ty luật TNHH HTC Việt Nam luôn đồng hành cùng quý khách hàng trong mọi dịch vụ pháp lý.

(Nguyễn Thế Tuấn)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

Phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Giải quyết chia tài sản khi ly hôn



Gọi ngay

Zalo