TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP VỢ CHỒNG SỬ DỤNG TÀI SẢN CHUNG TRONG KINH DOANH
Câu hỏi: Tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ Công ty luật tư vấn. Tôi và chồng tôi cùng tích cực làm ăn có dư ra một khoản tiền. Hiện tại tôi muốn sử dụng số tiền đó để lập công ty riêng. Như vậy sau này hai vợ chồng có tranh chấp thì số tài sản chúng có thể được chia đều cho hai người hay không và nếu không chia được thì có cách nào để buộc số tài sản chung đó không. Tôi mong luật sư tư vấn đưa tôi vấn đề trên.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng nỗ lực gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam. Sau khi nghiên cứu câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời bạn như sau:
I. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
II. Nội Dung
1. Tài sản là gì
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 tài sản được hiểu như sau:
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành thành công trong tương lai.
Trong Bộ luật dân sự 2015 tài sản được quy định rất cụ thể,chi tiết. Vì vậy, đối với tài sản chung của hai vợ chồng, tài sản đó được quy định cụ thể theo khái niệm dưới đây.
2.Tài sản chung của hai vợ chồng
Tài sản chung của hai vợ chồng là tài sản của vợ, chồng tạo ra, thu nhập làm lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng đồng thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có thể được sau khi hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Như vậy, đối với trường hợp tài sản của bạn mà vợ chồng bạn tạo ra là tài sản chung của hai vợ chồng. Vì vậy, có cơ sở gì để giải tỏa số lượng tài sản mà bạn muốn sử dụng tài sản của hai vợ chồng để thành lập công ty riêng.
3. V ợ chồng sử dụng tài sản chung trong kinh doanh
Theo Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản được đưa vào kinh doanh: “ Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về một bên được đưa tài sản chung vào doanh nghiệp thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì vợ chồng có quyền đồng ý về việc đưa tài sản của họ vào kinh doanh và người này có quyền tự mình thực hiện các giao dịch liên quan tới khối tài sản đó. Nhưng để đảm bảo chứng cứ để giải quyết khi xảy ra tranh chấp thì pháp luật yêu cầu đồng ý phải được lập thành văn bản và có xác nhận của vợ chồng và số lượng sản phẩm chung vợ chồng bạn đưa vào kinh doanh sẽ được phân chia như thế nào ?
Theo Điều 64 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh: “Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ khi có quy định khác về luật kinh doanh hợp pháp”.
Như vậy, trong trường hợp bạn có tài sản mà bạn và chồng bạn tạo ra chính là tài sản chung của hai vợ chồng, bạn có thể chồng bạn quyết định công việc kinh doanh đối với số lượng tài sản đó để xóa và có bằng chứng minh theo quy định của pháp luật khi xảy ra tranh chấp chấp, thì số tài sản chung của bạn và bạn phải đồng ý lập bản văn. Ngoài ra lợi nhuận của doanh nghiệp khi sử dụng tài sản chung thì đều được chia cho các bên liên quan tới tài sản đó.
Đối với trường hợp khi vợ chồng bạn ly hôn thì tài sản chung sẽ được giải quyết theo trường hợp sau:
Trường hợp 1 : Vợ chồng tự đồng thuận với nhau về tài sản chung sau khi ly hôn. Luật pháp hoàn toàn tôn trọng ý kiến của hai vợ chồng về việc phân chia tài sản khi ly hôn.
Trường hợp 2 : Vợ chồng không thể tự thỏa thuận được thuận lợi việc phân chia tài sản thì tài sản chung của vợ chồng chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, góp sức vào công việc sáng lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghiệp nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về việc sử dụng tài sản chung của vợ chồng. Công ty luật HTC Việt Nam luôn đồng hành cùng quý khách hàng trong mọi dịch vụ pháp lý.
(Nguyễn Thế Tuấn )
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:


