TƯ VẤN THỦ TỤC KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KHI CHƯA LY HÔN VỚI CHỒNG CŨ
TƯ VẤN THỦ TỤC KẾT HÔN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KHI CHƯA LY HÔN Phù CHỒNG CŨ
Câu hỏi: Tôi và chồng cũ đã ly thân 3 năm nhưng anh nhất định không chịu đồng ý ly hôn với tôi. Hiện tại tôi muốn chấm dứt cuộc hôn nhân này để kết thúc cuộc hôn nhân với người khác. Anh ấy là người Trung Quốc. Mong được luật sư tư vấn để tôi có thể kết hôn với anh ấy.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng đội ngũ luật sư Công luật TNHH HTC Việt Nam. Chúng tôi sẽ đồng hành cùng bạn, hướng dẫn, tư vấn cho bạn để giải quyết vấn đề này trong bài viết dưới đây:
I/ Cơ sở pháp lý
- Luật Hôn Nhân và gia đình 2014;
- Nghị định 126/2014/ND-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.
II/ Nội dung tư vấn
1. Có được kết hôn với người nước ngoài khi chưa ly hôn không?
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hiện hành, Trong công việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải kèm theo luật pháp của nước mình về điều kiện kết hôn; Nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có giấy phép xác nhận của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải kèm theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn. Việc kết nối giữa những người nước ngoài ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải kèm theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn. Theo đó, nam, nữ kết hôn với nhau phải kèm theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Kết hôn do nam và nữ tự quyết định;
- Không bị mất năng lực hành động dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc về các trường hợp không hợp lệ kết thúc theo quy định tại các điểm a, b, c và d tài khoản 2 Điều 5 của Luật này. Cụ thể:
+ Cấm kết thúc giả tạo, ký kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép hôn, lừa dối kết hôn, cản trở nụ hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Trường hợp của bạn thuộc sở hữu tại điểm c tài khoản 2 Điều 5 Luật này. Do đó, theo quy định của pháp luật Việt Nam về hôn nhân và gia đình, bạn không được phép kết hôn với người nước ngoài khi chưa ly hôn với chồng cũ.
Vì vậy, để kết hôn với người nước ngoài, trước tiên bạn phải tiến hành thủ tục tiếp tục hôn với người hiện tại của mình. Trong trường hợp bạn không đồng ý đồng ý hôn, bạn có thể hôn đơn phương bởi hai bạn đã thân 3 năm. Đây được coi là căn cứ để hôn khi tình cảm hai người nứt nứt lâu dài, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, hôn nhân sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được làm một hoặc hai bên vi phạm béo quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.
2. Thủ tục hôn đơn phương với chồng cũ
Để hôn đơn phương, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin ly hôn theo mẫu
- Bản giấy chứng nhận đăng ký chính
- Bản sao chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng (CMND) (có chứng thực, công chứng)
- Bản sao sổ hộ khẩu của vợ, chồng (có chứng thực, công chứng)
- Bản sao giấy khai sinh của con (có chứng thực, công chứng)
- Bản sao các tờ giấy chứng minh tài sản cần chia như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ; đăng ký xe; sổ tiết kiệm;…
- Các tài liệu chứng cứ chứng minh hai bạn đã thân làm cho đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục tiêu hôn nhân không đạt được.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các tờ giấy trên, Bạn hoàn toàn ly hôn tại TAND nơi chồng cũ của bạn cư trú. Sau khi xem xét tính hợp lệ và thẩm quyền giải quyết của hồ sơ hôn hôn, Tòa án sẽ thụ lý đơn hôn và tiến hành hòa giải tại cơ sở. Nếu trong buổi hòa giải giải hai bên nhất với nhau phương án ly hôn thì hồ sơ sẽ được chuyển lên Tòa án và Tòa án sẽ quyết định công nhận tình ly hôn và sự đồng ý của các đương sự. Nếu không được, Tòa sẽ thụ lý và giải quyết theo thủ tục thông thường.
Bạn được hưởng tiền tạm ứng phí tại Chi cục thi hành án dân sự và phó lai tiền cho Tòa án. Sau quá trình nhận thức và giải quyết vấn đề. Tòa án tiến hành theo thủ tục chung và ra bản án hoặc quyết định giải quyết vấn đề.
Kể từ khi có Bản dự án/Quyết định chấp thuận yêu cầu đơn phương hôn hôn của Tòa án thì Bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài.
3. Thủ tục đăng ký kết nối với người nước ngoài
* Hồ sơ đăng nhập được thiết lập thành 01 bộ, bao gồm:
- khai báo kết thúc của mỗi bên theo quy định mẫu;
- Giấy xác nhận trạng thái hôn nhân hoặc khai báo đăng ký hôn nhân có trạng thái hôn nhân được xác nhận của bạn đã được cung cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng.
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình;
- Bản sao sổ hộ khẩu của bạn, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú của người đó.
Ngoài ra, tùy từng trường hợp mà bạn nên viết giấy tờ như;
- Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì vẫn phải có giấy xác nhận người có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước không quy định cấp giấy xác nhận này.
* Thủ tục tiếp tục nhận hồ sơ.
- Một trong hai bên được hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp nơi một trong hai bạn thường trú (nếu đăng ký hôn tại Việt Nam) hoặc Cơ quan đại diện (nếu đăng ký hôn tại Cơ quan đai diện).
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, xác định ngày phỏng vấn và ngày trả lời nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Hồ sơ hợp lệ chưa đầy đủ, không hợp lệ, có thể bộ nhận hồ sơ hướng dẫn tiếp theo bên nam, phần bổ sung dành cho nữ, hoàn thiện. Hướng dẫn phải ghi vào bản văn, trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng các loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; có thể bộ nhận ký tự hồ sơ, xác định tên họ và giao diện cho hồ sơ người dùng.
* Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết nối.
- Đăng ký tại Việt Nam thì không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy định tại Khu 2 Điều 23 của Nghị định 126/2014/ND-CP thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 ngày.
- Đăng ký tại Cơ quan đại diện thì không quá 20 ngày, kể từ ngày Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp cơ quan đại diện yêu cầu cơ quan trong nước xác minh theo quy định tại Khu 2 Điều 25 của Nghị định 126/2014/ND-CP thì thời hạn được gia hạn thêm không quá 35 ngày.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về việc tư vấn cho các bên trong hôn nhân với người nước ngoài. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(130)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Tư vấn công nhận yêu cầu tình trạng hôn mê;


