TƯ VẤN THỦ TỤC KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
TƯ VẤN THỦ TỤC KẾT HÔN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Có rất nhiều cặp đôi không cần phải tâm trí cũng như không cần biết về thủ tục đăng ký hôn nhân với người nước ngoài. By không phải ai cũng có cái “duyên” như thế này. Vậy khi bạn ở trường kết hôn với người nước ngoài thì bạn cần làm những thủ tục gì? Công ty luật HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn, hướng dẫn, tư vấn cho bạn để giải quyết yên tĩnh trong bài viết dưới đây:
I/ Cơ sở pháp lý
- Luật Hôn Nhân và gia đình 2014;
- Nghị định 126/2014/ND-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.
II/ Nội dung tư vấn
1. Điều kiện kết nối với người nước ngoài
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hiện hành, Trong công việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải kèm theo luật pháp của nước mình về điều kiện kết hôn; Nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có giấy phép xác nhận của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải kèm theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn. Việc kết nối giữa những người nước ngoài ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải kèm theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Theo đó, nam, nữ kết hôn với nhau phải kèm theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Kết hôn do nam và nữ tự quyết định;
- Không bị mất năng lực hành động dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc về các trường hợp không hợp lệ kết thúc theo quy định tại các điểm a, b, c và d tài khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Thủ tục đăng ký kết nối với người nước ngoài
Thứ tư , về thẩm quyền đăng ký kết thúc.
Trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, công dân Việt Nam kết hôn với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam (đối với công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú) thực hiện đăng ký kết nối.
Trường hợp người nước ngoài yêu cầu đăng ký hôn nhân tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký cư trú của một trong hai bên hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên (đối với người không đăng ký cư trú tại Việt Nam) thực hiện đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh đạo của Việt Nam ở nước ngoài (Cơ quan đại diện) thực hiện đăng ký kết nối hôn nhân giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái pháp luật của sở hữu nước ngoài.
Thứ hai, h hồ sơ đăng ký hôn nhân được thiết lập thành 01 bộ, bao gồm :
- khai báo kết thúc của mỗi bên theo quy định mẫu;
- Giấy xác nhận trạng thái hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có trạng thái hôn nhân xác thực của công dân Việt Nam được cung cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật ngoài không quy định cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng cấp giấy xác nhận tuyên thệ của người hiện tại tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình;
- Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải ủy giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
Ngoài ra, tùy từng trường hợp mà bên nam, bên nữ phải giấy tờ như;
- Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các trang web năng lượng hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải đặt giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung lượng hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc làm kết nối với người nước ngoài không có ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc trái với quy định của ngành đó;
- Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì vẫn phải có giấy xác nhận người có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước không quy định cấp giấy xác nhận này.
Thứ ba, thủ công tiếp tục nhận hồ sơ.
- Một trong hai bên an toàn sơ đồ trực tiếp tại Sở Tư pháp (nếu đăng ký hôn tại Việt Nam) hoặc Cơ quan đại diện (nếu đăng ký hôn tại Cơ quan đai diện).
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, xác định ngày phỏng vấn và ngày trả lời nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Hồ sơ hợp lệ chưa đầy đủ, không hợp lệ, có thể bộ nhận hồ sơ hướng dẫn tiếp theo bên nam, phần bổ sung dành cho nữ, hoàn thiện. Hướng dẫn phải ghi vào bản văn, trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng các loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; có thể bộ nhận ký tự hồ sơ, xác định tên họ và giao diện cho hồ sơ người dùng.
Trường hợp người có yêu cầu bảo vệ hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khu vực 1 Điều 19 của Nghị định này thì có thể tiếp tục nhận hồ sơ có nhiệm vụ hướng dẫn người đến cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ hồ sơ.
Thứ tư, về thời hạn giải quyết việc đăng ký kết nối.
- Đăng ký tại Việt Nam thì không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy định tại Khu 2 Điều 23 của Nghị định 126/2014/ND-CP thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 ngày.
- Đăng ký tại Cơ quan đại diện thì không quá 20 ngày, kể từ ngày Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp cơ quan đại diện yêu cầu cơ quan trong nước xác minh theo quy định tại Khu 2 Điều 25 của Nghị định 126/2014/ND-CP thì thời hạn được gia hạn thêm không quá 35 ngày.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về việc tư vấn cho các bên trong hôn nhân với người nước ngoài. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(130)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Tư vấn công nhận yêu cầu tình trạng hôn mê;


