THỦ TỤC LY HÔN VỚI NGƯỜI BỊ BỆNH TÂM THẦN
Một trong những điểm mới của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là quy định cho phép người bệnh tâm thần và là nạn nhân của bạo lực gia đình có thể hôn. Vậy vấn đề chia tài sản cho người tâm thần sẽ giải quyết như thế nào? Có thể kết hôn với người bệnh tâm thần không? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp những thắc mắc trong bài viết sau.
I. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Luật Hôn Nhân và gia đình năm 2014;
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Quy định về cấp độ thu, miễn, giảm, thu, giảm, quản lý và sử dụng án phí và án phí hợp lệ.
II. Nội dung tư vấn
1. Ai là người bệnh tâm thần?
Người bệnh tâm thần là người có hình thức tâm lý hoặc có hành vi đặc biệt có thể gây đau khổ, mất khả năng xử lý cũng như phát triển bình thường. Khi một người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở luận luận giám định pháp y tâm thần.
2. Có thể hôn nhân với người bị bệnh tâm thần không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Cha, mẹ, người thân khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng làm bệnh tâm thần; hoặc bệnh khác mà không thể nhận biết được, làm chủ hành vi của mình; đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Quyền yêu cầu giải quyết quyết hôn chỉ ở mức hạn chế đối với người chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi được quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật HN&Gia đình năm 2014. Điều luật quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn không hay hạn chế trường hợp vợ (chồng) yêu cầu hôn với người còn lại là tâm thần.
Như vậy, trong trường hợp chồng hoặc vợ mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận biết được thức thức, làm chủ hành vi của mình thì vẫn không thể làm đơn xin ly hôn đơn phương. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn có thể thuộc về cha, mẹ, người thân thích của người tâm thần (ở đây là vợ hoặc chồng bệnh tâm thần); người là nạn nhân của lực bạo gia đình. Khi nhận thấy có căn cứ đầy đủ về trạng thái hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,…. thì cha, mẹ, người thân có thể yêu cầu hôn hôn đơn đơn.
3. Thủ tục hôn nhân với người tâm thần
Bước 1: Làm thủ tục tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
Hồ sơ làm thủ tục tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự bao gồm:
- Đơn yêu cầu
- Kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh mình là bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức được, làm chủ được hành vi của mình.
- Chứng minh thư, hộ khẩu của người yêu cầu và người được yêu cầu.
Trình tự, thủ tục tuyên bố 1 người mất năng lực hành vi dân sự:
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền làm đơn yêu cầu bảo vệ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
- Sau khi thụ lý đơn yêu cầu, tòa án sẽ quyết định mở phiên xem xét có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự sự.
- Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì xây dựng án quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Bước 2: Làm thủ tục đơn phương hôn hôn với người chồng được tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
Khi đã làm thủ tục hôn với người được tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự: Trường hợp một bên được tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì bên kia có quyền xin ly hôn.
Hồ sơ ly hôn cho dự án xây dựng bao gồm:
- Đơn xin ly hôn
- Giấy chứng nhận đăng nhập (bản chính);
- Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của các bên (bản sao chứng thực);
- Quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự;
- Giấy khai sinh của các con (bản sao chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh về tài sản (bản sao chứng thực) (nếu có yêu cầu).
Trình tự, thủ tục hôn với người bị tâm thần bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự
- Code hồ sơ xây dựng có quyền được xác thực. Thẩm quyền giải quyết hôn đơn phương thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi là đơn cư trú hoặc làm việc. Do đó, hồ sơ đơn phương ly hôn phải được hoàn thiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng/vợ bạn đang đăng ký hộ khẩu thường trú, đăng ký tạm trú hoặc đang làm việc.
- Lập kế hoạch khóa đơn phương:
+ Trường hợp vợ, chồng không có tranh chấp về tài sản, thẩm định phí hôn đơn phương là 300.000 đồng.
+ Trường hợp vợ, chồng không đồng ý được phân chia tài sản và yêu cầu giải pháp giải quyết, ngoài mức án nêu ra, đương nhiên phải chấp nhận giải pháp miễn phí có tốc độ hạn chế, được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm giá trị tài sản vợ mà, chồng được chia.
- Tham gia phiên bản giao dịch bổ sung, tài liệu tiếp theo, bằng chứng. Tại phiên họp này, sự kiện khởi động đơn phương phải có mặt hàng yêu cầu của dự án. Trường hợp nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ hai lần mà vẫn còn vắng mặt, trừ khi trường hợp xảy ra tình trạng bất khả kháng, trở lại khách quan thì thẩm phán ra quyết định quyết định giải quyết nhiệm vụ
- Tham gia giai đoạn giải quyết. Hiện nay, luật pháp không quy định cụ thể số lần tiến hành hòa giải cũng như thời gian giữa các giai đoạn hòa giải. Tuy nhiên, thực tế, thông thường xây dựng sẽ tiến hành hòa giải từ 2 đến 3 lần trước khi đưa ra dự án ly hôn đơn phương ra xét xử.
- Open e-opening in monoprocessing. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa ra phán quyết xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử hôn đơn phương. Trường hợp lý do chính đáng, thời gian này có thể được hạn chế nhưng không quá 2 tháng. Kết thúc phiên bản, giải quyết yêu cầu phương pháp hôn nhân đơn phương sẽ được quyết định bằng bản án.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về thủ tục hôn nhân với người mắc bệnh tâm thần. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Sầm Thu Cẩm)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình


