Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

THỦ TỤC CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN MỚI NHẤT (2019)

THỦ TỤC CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN MỚI NHẤT (2019)

Việc xác nhận tình trạng ly hôn không những có ý nghĩa trong việc kết hôn và ly hôn còn có ý nghĩa quan trọng trong việc mua bán nhà đất, chứng minh một tài sản nào có thuộc sở hữu riêng của mình không. Công ty Luật HTC Việt Nam cung cấp cho bạn những quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng ly hôn trong bài viết dưới đây.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được hiểu là một trong các loại giấy tờ cá nhân để cam kết về tình trạng hôn nhân của mình (đang độc thân, đã kết hôn hay ly hôn....). Đây là một trong các loại giấy tờ dùng làm căn cứ để thực hiện một thủ tục hoặc giao dịch nào đó như: Đăng ký kết hôn, thế chấp vay vốn ngân hàng,...

Giá trị của giấy xác nhận hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp (được quy đinh tại Điều 23 Nghị định 123/2015 NĐ-CP).

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về quy định, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về các cơ quan sau đây:

- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thương trú của công dân Việt Nam.

- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú mà đăng ký tạm trú theo đúng quy định của pháp luật.

Đối với công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có nhu cầu thì hai cơ quan trên cũng có thẩm quyền cấp xác nhận tình trạng hôn nhân.

Ủy quyền đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được ủy quyền, căn cứ theo Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP.

Ủy quyền đăng ký hộ tịnh thì người yêu cầu cấp bản sao hoặc đăng ký việc hộ tịch có thể uy quyền cho người khác thực hiện hộ trừ các trường hợp sau:

- Đăng ký kết hôn

- Đăng ký lại việc kết hôn

- Đăng ký nhân cha, mẹ, con

Việc ủy quyền đã được thành lập văn bản và có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Phạm vi ủy quyền có thể bao gồm tất cả các công việc như trình tự, thủ tục từ khi nộp cho đến khi nhận kết quả.

Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải công chứng, chứng thực nhưng phải có giấy tờ để chứng minh quan hệ.

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Giấy tờ bao gồm:

- Tờ khai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015).

- Trường hợp đã ly hôn thì nộp kèm theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn.

- Trường hợp vợ hoặc chồng đã chết thì nộp kèm bản sao giấy chứng tử của người đó.

Thủ tục thực hiện:

Theo Điều 22 quy định về Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Lệ phí cấp giấy xác nhận

Theo Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC thì lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trang hôn nhân được tính tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương và được miễn giảm khi đăng ký hộ tịch cho các đối tượng sau:

- Người thuộc hộ nghèo

- Người thuộc gia đình có công với cách mạng

- Người khuyết tật

Xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cá nhân chỉ được yêu cầu cấp lại xác nhận tình trạng hôn nhân trong các trường hợp sau đây:

- Sử dụng vào mục đích khác với mục đích của Giấy xác nhận cũ

- Do giấy xác nhận đã hết thời hạn sử dụng 06 tháng

Do vậy, với các lý do khác thì người yêu cầu sẽ khó có thể được cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Xác nhận tình trạng hôn nhân qua nhiều nơi cư trú

Nếu người yêu cầu thì người này phải chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình tại các nơi đã đăng ký thường trú hoặc Chủ tịch UBND cấp xã sẽ ra văn bản đề nghị tiến hành kiểm tra, xác minh.

Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Công ty TNH Luật HTC Việt Nam hân hành đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đền pháp lý. Hãy liên hện với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(M.T.T.D)

---------------------------------------------------------

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

-----------------------------------------------------------

Link tham khảo:

Thủ tục để cho - nhận nuôi con nuôi

Những điều cần biết khi làm thủ tục ly hôn



Gọi ngay

Zalo