SỐNG CHUNG NHƯ VỢ CHỒNG CÓ VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÔNG?
Hiện nay, việc chỉ sống chung mà không đăng ký kết hôn dường như đang trở thành trào lưu trong một bộ phận không nhỏ giới trẻ. Vậy việc sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có phạm luật không? Và nếu phạm luật thì bị xử phạt như thế nào? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau.
I. Cơ sở pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Luật Hình sự năm 2015;
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
II. Nội dung tư vấn
1. Chung sống như vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào?
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.
Thực tế có thể hiểu, sống thử là việc nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn cũng không tổ chức đám cưới. Trong Luật HN&GĐ có đề cập đến việc chung sống như vợ chồng là nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng. Việc này được chứng minh bằng việc họ có đời sống sinh hoạt chung; có tài sản chung; có con chung với nhau và được mọi người xung quanh thừa nhận là vợ chồng.
Đồng thời, theo Điều 14 Luật này, nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng.
2. Chung sống như vợ chồng có bị pháp luật cấm không?
Nam nữ sống chung như vợ chồng mà không thuộc trường hợp cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì không vi phạm pháp luật. Như vậy, trường hợp hai bên nam nữ đã đủ điều kiện đăng ký kết hôn; không đang tồn tại quan hệ hôn nhân nhưng không đăng ký kết hôn mà sống chung như vợ chồng thì không vi phạm pháp luật.
Với những trường hợp nam nữ sống với nhau như vợ chồng thuộc trường hợp cấm thì đó là hành vi trái pháp luật. Cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân, trong đó điểm c khoản này có liệt kê hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật như sau: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”
Luật hôn nhân và gia đình quy định hai trường hợp chung sống như vợ chồng trái pháp luật như trên. Đây là hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng mà pháp luật đã quy định; làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, trái thuần phong mỹ tục và các quy chuẩn của đạo đức xã hội.
3. Xử lý trường hợp chung sống như vợ chồng mà bị pháp luật cấm
Người đang có vợ hoặc có chồng mà sống chung với người khác thì tùy vào mức độ, hành vi, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.
Xử phạt hành chính
Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền trong trường hợp sống thử khi đang có vợ hoặc đang có chồng là:
Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng
- Chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi.
Ngoài ra, trong một số trường hợp phải đăng ký tạm trú khi sống thử mà nam, nữ không thực hiện thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng nếu không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú (theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).
Chịu trách nhiệm hình sự
Người đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ/chồng nhưng chung sống như chồng vợ với người mình biết rõ đang có chồng/vợ thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015:
Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Phạt tù từ 06 tháng - 03 năm
- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
- Đã có quyết định của Tòa án buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về vấn đề sống chung như vợ chồng có vi phạm pháp luật không? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
(Sầm Thu Cẩm)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình
Dịch vụ hỗ trợ thủ tục ly hôn trọn gói, giá rẻ, nhanh chóng
Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng bị xử lý như thế nào?