Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Ly hôn khi đang vay nợ chung: Ai là người có nghĩa vụ trả nợ?

1.Vợ chồng là khoản nợ chung nào?

Nợ chung của vợ chồng: Là những khoản nghĩa vụ tài chính phát sinh trong thời kỳ hôn nhân nhằm phục vụ lợi ích chung của gia đình. Đây có thể là các khoản vay để chi trả chi phí sinh hoạt, mua nhà, đầu tư kinh doanh chung, nuôi con hoặc duy trì cuộc sống hôn nhân. Các khoản nợ này thường làm cả hai vợ chồng đồng ý, cùng đứng tên vay hoặc được thực hiện với mục tiêu đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. ( Theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn Nhân và Gia đình năm 2014)

Bên bờ đó, nợ chung còn bao gồm nghĩa vụ bồi thường thiệt hại hoặc trả nợ phát sinh từ việc sử dụng, quản lý, định tài sản chung, cũng như các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp hợp pháp, các khoản nợ chung này sẽ được tòa án xem xét và buộc phải có trách nhiệm thanh toán theo tỷ lệ phù hợp, đảm bảo công bằng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi người.

2. Cách xác định khoản nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Khi vợ chồng đang trong quá trình hôn nhân nhưng vẫn còn nợ chung, việc chứng minh một khoản nợ chung của cả hai là điều hết sức quan trọng. Việc này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ tài chính của mỗi người sau khi hôn. Nếu không có bằng chứng rõ ràng, một bên có thể phải gánh chịu khoản nợ vốn không thuộc trách nhiệm của mình, dẫn đến thiệt hại về tài chính chính.

Trong các nhiệm vụ hôn nhân có liên quan đến khoản nợ chung, Tòa án sẽ dựa trên các bằng chứng được cung cấp bên trong để xác định bản chất của khoản vay. Từ đó, Tòa án đưa ra quyết định chia trách nhiệm trả nợ bằng một cách công bằng và đúng pháp luật.

Một số loại chứng từ thường được sử dụng để chứng minh bao gồm:

- Hợp đồng vay tiền có chữ ký của cả hai vợ chồng.
- Giấy tờ, hóa đơn thể hiện tài khoản được sử dụng cho mục đích chung của gia đình.
- Lời khai của các liên kết hoặc của người làm chứng.
- Các tài liệu khác có liên quan đến tài khoản vay.

Việc chuẩn bị và cung cấp đầy đủ các bằng chứng này giúp Tòa án xác định chính xác trách nhiệm trả nợ từng bên, đồng thời hạn chế các tranh chấp chấp nhận và rủi ro về tài chính chính không đáng có. Do đó, khi đối mặt với vấn đề hôn hôn kèm nợ chung, mỗi bên nên chủ động bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình bằng cách thu thập, sắp xếp hồ sơ và tài liệu một cách rõ ràng, đầy đủ và phù hợp. Đây chính là yếu tố quan trọng giúp quá trình giải quyết tranh chấp diễn ra minh bạch, đúng pháp luật và bảo lợi ích công bằng cho cả hai bên.

Vậy vay tên một người có thể coi là nợ chung hay không?

Theo Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng có nghĩa vụ liên đới đối với các giao dịch nhắm phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc những giao dịch mà hai bên đã có sự đồng ý chung. Cụ thể, vợ chồng cam đảm nhiệt đới đối thoại với các giao dịch làm một bên thực hiện nỗ lực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Điều này có nghĩa là, nếu một người đứng tên vay tiền nhưng tài khoản vay được sử dụng cho mục đích chung như mua nhà, mở cửa hàng hoặc trang trải nghiệm các chi phí sinh hoạt gia đình và có bằng chứng cho thấy cả hai bên đều biết đến tài khoản vay và cùng sử dụng số tiền này thì tài khoản vay sẽ được coi là nợ chung. Khi đó, cả hai vợ chồng đều có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đó.

Ví dụ: Anh A và chị B là vợ chồng, cùng sinh sống và kinh doanh một cửa hàng tạp hoá nhỏ. Trong quá trình kinh doanh, anh A đứng ra vay ngân hàng 200 triệu đồng để nhập thêm hàng hóa và chỉnh sửa lại cửa hàng. Tuy tài khoản vay chỉ mang tên anh A, nhưng chị B biết việc vay tiền này, đồng thời cùng anh sử dụng số tiền đó cho hoạt động kinh doanh chung của gia đình. Khi Anh A và chị B ly hôn, khoản nợ 200 triệu đồng được Tòa án xác định là khoản nợ chung của vợ chồng, vì mục đích vay tiền là lợi ích chung của gia đình và cả hai bên đều biết, cùng sử dụng khoản tiền vay. Do đó, cả anh A và chị B đều có nghĩa vụ liên đới trong công việc thanh toán khoản nợ này cho ngân hàng.

3. Ly hôn khi đang vay nợ chung: Ai là người có nghĩa vụ trả nợ?

Tại thời điểm hôn nhân, nếu Tòa án xác định khoản vay là khoản nợ chung của vợ chồng thì nghĩa vụ trả nợ sẽ được chia cho cả hai bên. Việc phân chia có thể theo tỷ lệ ngang bằng (mỗi người chịu 50%) hoặc theo mức độ đóng góp, đồng ý thuận lợi của hai vợ chồng. Trường hợp một bên đã thanh toán toàn bộ khoản nợ, người có quyền yêu cầu bên đó nhưng lại hoàn thành phần nghĩa vụ tương ứng.

Ngược lại, nếu tài khoản vay được xác định là khoản nợ riêng của một bên thì người đứng tên vay tiền mới phải tự chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ đó.


Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo tiến độ đã đồng ý, đảm bảo đúng thủ thuật đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Nguyễn Lan Hương; Ngày viết: 10/06/2025)


Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Trang web: https://htcvn.vn ; https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn


Các bài viết liên quan:

- Tranh chấp tài sản đóng góp sau hôn có nên thuê luật sư?

- Những điều cần lưu ý trước khi quyết định hôn mê

- Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi khi ly hôn thuận tình?



Gọi ngay

Zalo