Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

LY HÔN KHI CHỒNG MẤT TÍCH TÀI SẢN SẼ CHIA NHƯ THẾ NÀO

Quan hệ hôn nhân là sự ràng buộc của vợ chồng về quan hệ tình cảm, tài sản và quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc con cái. Đây là quan hệ cơ sở của xã hội tuy nhiên một khi quan hệ hôn nhân chấm dứt, cũng như vậy vẫn là vấn đề cần giải quyết. Đặc biệt là vấn đề phân chia tài sản bị hôn mê nhưng người chồng mất tích cho rằng khối tài sản sẽ được chia như thế nào? Công ty luật HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc trong bài viết sau đây.

I. Cơ sở pháp lý

- Bộ Luật Dân sự năm 2015

- Luật Hôn Nhân và gia đình năm 2014

II. Nội dung tư vấn

1. Quy định luật pháp về hôn mê khi chồng mất tích

Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tuyên bố một người là mất tích:

Thứ nhất khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc làm của người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố là người mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày được biết cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày cuối cùng của nội dung thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo của tháng có nội dung cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có nội dung cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có nội dung cuối cùng.

Thứ hai trường hợp vợ hoặc chồng của người được tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Thứ quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người được tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Căn cứ tài khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên trong trường hợp vợ hoặc chồng của người được Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

Như vậy, để tiến hành thủ tục hôn, thì trước tiên bạn cần làm đơn yêu cầu tuyên bố chồng bạn mất tích gửi đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú trước khi mất tích. Hồ sơ bao gồm các tờ giấy sau:

- Đơn yêu cầu (theo mẫu của công trình)

- Các thông tin, giấy tờ chứng minh những người thân đã thông báo tìm kiếm nhưng đều không biết thông tin về người mất tích

- Xác nhận quyền chính chủ của địa phương về việc làm của người đã rời khỏi địa phương, rời khỏi nơi cư trú cuối cùng đã có thời hạn từ 2 năm trở lên. Trong thời hạn 2 năm đó không ai gia đình, người được biết đến là nơi cư trú cuối cùng của Người Bị Tuyên bố mất tích

- Tờ tờ tài liệu về nhân thân của người được yêu cầu chứng minh có Quyền và nghĩa liên quan…đến người được tuyên bố mất tích.

Trường hợp này, sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ thì tòa án sẽ thụ lý, xem xét và ra quyết định tuyên bố là người mất tích. Sau khi đã quyết định tuyên bố chồng bạn mất tích thì bạn sẽ làm thủ tục hôn đơn phương, bao gồm các giấy tờ sau đây:

- Đơn xin ly hôn.

- Chứng chỉ kết thúc (bản chính).

- Tuyên bố của Tòa án về việc mất tích.

- Giấy khai sinh của con chung (Bản sao có chứng thực)

- Giấy tờ liên quan đến tài sản chung của vợ chồng (Bản sao có chứng thực).

Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng cư dân cuối cùng trước khi mất tích.

2. Việc phân chia tài sản khi chồng bị tuyên bố mất tích

Việc phân chia tài sản khi hôn mê được xem xét quyết định dựa trên hai yếu tố đó là tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng.

Theo quy định của pháp luật căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ/chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thiết kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng như hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ bao gồm tài sản làm vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ khi trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng đồng ý là tài sản chung; quyền sử dụng đất mà vợ, chồng được sau khi hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản của mình mà vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Về vấn đề chia tài sản sẽ được phân chia theo quy định tại điều 59 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Vợ đóng góp sức lực, góp sức tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; Bên nào nhận được phần tài sản hiện có giá trị lớn hơn phần mình bị ảnh hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sáp nhập, trộn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng yêu cầu về chia tài sản thì sẽ được thanh toán phần tài sản giá trị mà mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ khi trường hợp vợ chồng có sự đồng ý khác.

Căn cứ theo Điều 69 Bộ luật dân sự 2015, Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người được tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì quản lý giao tiếp cho người thân thích của người mất tích; nếu không có người thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

Trên đây là những ý tưởng của chúng tôi, tư vấn về việc phân chia tài sản hôn nhân khi người chồng bị mất tích. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

(Đức Cường)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com

Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn


Bài viết liên quan:

Lý thì hôn chung sẽ giải quyết như thế nào

Loại tình huống ngoại lệ khi hôn không được chia tài sản

Chia quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn như thế nào



Gọi ngay

Zalo