LY HÔN DO YÊU CẦU CỦA MỘT BÊN GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?
Hiện nay, ngoài những cặp thuận đôi tình ly hôn thì cũng có những người vợ, chồng đã không còn cảm thấy hạnh phúc trong cuộc hôn nhân của họ, họ muốn giải thoát nhưng bên kia lại không đồng ý, vậy họ có thể tự mình yêu cầu ly hôn không? Quy trình, thủ tục như thế nào? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc trong bài viết sau:
I. Căn cứ pháp lý
Bộ luật Dân sự 2015
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nghị quyết số 02/2000/NQ – HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 23 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn áp dụng một số điều của luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
II. Nội dung tư vấn
1. Ly hôn làm một bên yêu cầu là trường hợp lý chỉ có một trong hai vợ chồng yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành phố thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa của vợ, chồng làm nhiệm vụ cho hôn nhân vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục tiêu của hôn nhân không đạt được.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ, trừ trường hợp không tiến hành hòa giải được khi “ Dương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lượng hành vi dân sự ” (khoản 3 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015). Nếu hòa giải mà đoàn tụ thành phố, người yêu cầu rút đơn yêu cầu hôn thì Tòa án ra quyết định đình chỉ nhiệm vụ. Đối với trường hợp hòa giải đoàn tụ thành phố mà người yêu cầu không rút đơn yêu cầu ly hôn thì Tòa án lập biên hòa giải đoàn tụ thành, sau 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải đoàn tụ thành phố nếu vợ, chồng không thay đổi ý kiến cũng như Viện kiểm tra không phản phản thì Tòa án ra quyết định hòa giải đoàn tụ thành phố và quyết định có hiệu lực pháp luật ngay.
Nếu tòa án hòa giải đoàn tụ không thành thì sẽ thiết lập biên hòa giải đoàn tụ không thành và mở giai đoạn xét xử theo quy định của pháp luật.
Tòa án chấp nhận yêu cầu hôn khi nhận được:
+ Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc
+ Vi phạm béo trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người được Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Quyết định của Tòa án tuyên bố một người được tuyên bố mất tích sẽ là cơ sở để Tòa án giải quyết yêu cầu hôn hôn cho vợ hoặc chồng của người được tuyên bố mất tích.
Một người được tuyên bố mất tích nếu tuân thủ mãn quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó, khi một người tích 2 năm lên (2 năm tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng hoặc nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo có tin tức cuối cùng, nếu không xác định được ngày, tháng có tức thời cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng) mặc dù áp áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về người còn sống hay đã chết thì người có quyền và lợi ích liên quan với người có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người mất tích
Và cũng theo Điều 68, Bộ Luật Dân sự 2015 thì trường hợp vợ hoặc chồng của người được tuyên bố ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình.
- Trong trường hợp hợp yêu cầu hôn ly theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần thần thánh của người kia.
Đây là trường hợp: “ Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng làm bệnh tâm thần hoặc bệnh bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình, đồng thời là nhân bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. ”
Người có yêu cầu hôn trong trường hợp này không phải là vợ hoặc chồng mà là cha, mẹ, người thân thích của vợ/chồng. Về nguyên tắc chỉ có vợ, chồng có quyền yêu cầu hôn hôn, không ai có thể nhân danh vợ hoặc chồng để yêu cầu hôn hôn. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bên vợ hoặc chồng bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình mà bên kia không những không quan tâm, chăm chăm đúng nghĩa vụ mà còn hành hạ, Ngược đãi, có những hành vi xậm phạm nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích của một bên vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly.
Tuy nhiên, cha, mẹ, người thân thích của một bên vợ, chồng có quyền yêu cầu tòa án giải quyết quyết định cho ly hôn khi phải đáp ứng đầy đủ cả 2 điều kiện đó là vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc bệnh bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi và người đó là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ, chồng của họ gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe tinh thần của họ.
2. Hồ sơ để xin đơn phương hôn bao gồm:
- Đơn xin hôn đơn phương, trong đó cần có các nội dung:
+ Kết hôn khi nào, thời gian chung sống, đại điểm chung sống, hiện tại đang sống với nhau hay đã ly thân (miêu tả tình trạng hôn nhân hiện tại, kiên cố trong quan hệ hôn nhân cũng như nguyên nhân độc lập,…khiến cho tình trạng hôn nhân không thể tiếp tục diễn ra.
+ Con chung: Cháu tên gì? Bảo bao nhiêu tuổi? Nếu ly hôn mong muốn giải quyết chung như thế nào? (ai nuôi, có cấp dưỡng không, cấp dưỡng bao nhiêu)
+ Tài sản chung: Tài sản chung gồm những gì? Giấy tờ đính kèm (nếu có)? Nếu ly hôn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
+ Về nợ chung: Nợ tổng bao nhiêu tiền? Nợ ai (ghi rõ thông tin, địa chỉ)? Có ai nợ tiền không? Ai Debit (ghi rõ thông tin, địa chỉ)? Nếu ly hôn mong muốn giải quyết như thế nào?
- Giấy chứng nhận đăng ký hôn nhân (bản chính), nếu trong trường hợp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn chính của bị mất hoặc không còn nguyên thì bạn có thể xin cấp lại theo quy định của pháp luật;
- Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao có chứng thực);
- Chứng minh nhân dân/ Căn chân công dân/Hộ chiếu của 2 vợ chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có bằng chứng xác thực) (nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản của vợ chồng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, đăng ký xe … (bản sao);
3. Thủ tục hôn đơn phương bao gồm:
+ Viết hồ sơ yêu cầu hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng.
+ Sau khi xem xét hồ sơ là hợp lệ thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và ra thông báo bồi thường tạm ứng án phí.
+ Người phụ trách đơn giải quyết tiền tạm thời ứng dụng phí cho Chi cục bộ thi hành án dân sự cấp huyện nếu Tòa án cấp huyện giải quyết quyết định và trừ tiền biên lai cho Tòa án.
+ Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục hôn đơn phương.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về quy định của pháp luật hiện hành về phương pháp hôn nhân. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Hoàng Anh)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan:


