ĐIỆU KIỆN VÀ THỦ TỤC NHẬN CON NUÔI
Việc nhận con nuôi đã được thực hiện từ thời xa xưa và vẫn còn phát huy tới hiện nay. Để kế thừa những việc tốt từ cha ông ta, xã hội hiện nay đã ban hành những quy định pháp luật về việc nhận con nuôi, mọi người băn khoăn về thủ tục và điều kiện để nhận con nuôi hiện nay. Để làm rõ vấn đề này Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ giải đáp thắc mắc qua bài viết tư vấn sau:
I. Cơ sở pháp lý
- Luật Hôn nhân Gia đình 2014;
- Luật Nuôi con nuôi 2010;
- Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 03 năm 2011 của Chính phủ Quy định về chi tiết thi hành một số điều của luật nuôi con nuôi;
- Nghị định 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật nuôi con nuôi.
II. Nội dung tư vấn
1. Quy định của pháp luật về nuôi con nuôi
Theo quy định của Luật nuôi con nuôi thì:
- Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
- Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
- Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
2. Điều kiện để được nhận con nuôi
- Để tránh những trường hợp lợi dụng việc nhận con nuôi nhằm thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, Luật Nuôi con nuôi quy định chặt chẽ những điều kiện để một người được phép nhận con nuôi.
2.1. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
Theo đó, để được nhận con nuôi, cá nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, cụ thể là:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. Không đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ với con chưa thành niên;
- Có tư cách đạo đức tốt; Không đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; Không đang chấp hành hình phạt tù…
Ngoài ra, trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng hai điều kiện cuối.
Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và đáp ứng đủ các điều kiện trên. Bên cạnh đó, các điều kiện nhận nuôi con của người nước ngoài thường trú ở nước ngoài hay trường hợp nhận trẻ nước ngoiaf làm con nuôi cũng được quy định cụ thể tại Điều 28, Điều 40 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 cùng các luật khác có liên quan.
Thêm vào đó, Điều 14 Luật Nuôi con nuôi có quy định cá nhân không được nhận nuôi con nuôi bao gồm:
- Người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Người đang chấp hành hình phạt tù;
- Người chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, chái, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
2.2. Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi
Theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì điều kiện để một người được nhận làm con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi; Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
- Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Thêm vào đó, luật cũng quy định một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc cả hai người là vợ chồng.
3. Thủ tục nhận con nuôi.
Theo quy định Luật Nuôi con nuôi:
- Khi nhận con nuôi trong nước: Nộp tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi;
- Khi nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài: Nộp tại UBND, Sở Tư pháp cấp tỉnh nơi thường trú của con nuôi;
- Khi công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: Nộp tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, nơi thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 19/2011 NĐ-CP như sau:
- Trẻ bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng: UBND cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi;
- Trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận nuôi: UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi…
Sau khi xác định được việc nhận con nuôi cần chuẩn bị những hồ sơ sau để gửi lên UBND nhận con nuôi là:
- Giấy tờ của cha mẹ nuôi;
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (bản sao);
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Trên đây là một số ý kiến của chúng tôi về điệu kiện và thủ tục nhận con nuôi. Công ty Luật TNHH HTC Viêt Nam luôn đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết vấn đề pháp lý. hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
(Đỗ Hiệp)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan: