Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

CHUNG SỐNG NHƯ VỢ CHỒNG CÓ VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÔNG?

Đời sống ngày càng phát triển, tư tưởng của mỗi cá nhân đều thoải mái hơn trước, các cặp đôi có quan hệ tình cảm với nhau và chung sống như vợ chồng ngày càng phổ biến, đặc biệt là đối với giới trẻ. Tuy nhiên, có những chủ thể cố tình hoặc vô tình chung sống như vợ chồng mà trái các quy tắc được luật hôn nhân và gia đình Việt Nam quy định. Vậy thì thế nào là chung sống như vợ chồng? Chung sống như vợ chồng có vi phạm pháp luật không? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp những thắc mắc trong bài viết sau.

I. Cơ sở pháp lý

- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Bộ luật Hình sự năm 2015.

- Nghị định 82/2020/ND-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ sung hỗ trợ tư pháp; hành động chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; khai thác doanh nghiệp, hợp lý.

II. Nội dung tư vấn

1. Khái niệm sống chung như vợ chồng

Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

Việc nam nữ tổ chức cuộc sống chung với nhau, coi nhau như vợ chồng không đăng ký hôn được coi là chung sống như vợ chồng. Việc chung sống này được chứng minh bằng việc họ có đời sống sinh hoạt chung, có tài sản chung, có con chung với nhau và được mọi người xung quanh thừa nhận là vợ chồng.

2. Sống chung với nhau như vợ chồng có vi phạm pháp luật không?

Nam nữ sống chung như vợ chồng mà không thuộc trường hợp cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì không vi phạm pháp luật. Như vậy, trường hợp hai bên nam nữ đã có đủ điều kiện đăng ký kết hôn; không tồn tại quan hệ hôn nhân nhưng không đăng ký hôn nhân mà sống chung như vợ chồng thì không vi phạm pháp luật.

Với những trường hợp nam nữ sống với nhau như vợ chồng thuộc trường hợp cấm thì đó là hành vi trái pháp luật. Cụ thể tại khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về hành vi bị cấm trong quan hệ nhân nhân, trong đó điểm c tài khoản này có danh sách hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật như sau: “ Người đang có vợ, có mà chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ ”.

Luật hôn nhân và gia đình quy định hai trường hợp chung sống như vợ chồng trái pháp luật như trên. Đây là hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng mà luật pháp đã quy định; làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, trái tĩnh phong mỹ tục và các quy chuẩn của đạo đức xã hội.

3. Xử lý trường hợp chung sống như vợ chồng trái pháp luật

Pháp luật hiện nay có hai chế độ tài chính để xử lý các trường hợp chung sống như vợ chồng trái pháp luật bao gồm: xử lý phạt vi phạm hành chính và trách nhiệm trách nhiệm hình sự. Để xác định mức độ vi phạm để đưa ra chế độ xử lý phù hợp nhất, cần phải xác định lỗi và mức độ gây tổn hại cho chủ thể vi phạm.

Biện pháp xử lý vi phạm chính được áp dụng cho những trường hợp vi phạm ở mức độ nghiêm trọng. Biện pháp xử lý vi phạm hành chính mang tính chất răn đe, nhắc nhở đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.

Process penalty action principal

Căn cứ tài khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/ND-CP; Tiền phạt trong trường hợp lý khi đang có vợ hoặc đang chồng là:

- Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng

+ Có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

+ Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết là đang có chồng hoặc đang có vợ;

+ Chung sống như vợ chồng giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

- Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng

+ Chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

+ Chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi.

Chịu trách nhiệm hình sự

Người đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ/chồng nhưng sống như chồng vợ với người mình biết rõ đang có chồng/vợ thì có thể phải cam chịu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015:

- Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm

+ Làm cho một hoặc hai đường dẫn đến hôn nhân quan hệ;

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà vẫn vi phạm.

- Phạt tù từ 06 tháng – 03 năm

+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai lần tự sát;

+ Tòa án đã quyết định phải chấm dứt cuộc sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về thắc mắc chung sống như vợ chồng có vi phạm pháp luật không? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

(Sầm Thu Cẩm)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com

Trang web: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình

Dịch vụ hỗ trợ thủ tục đóng gói liên tục, giá rẻ, nhanh chóng

Chung sống như vợ chồng trước năm 1986 thì khi ly hôn tài sản được chia như thế nào?



Gọi ngay

Zalo