CHỒNG/VỢ NHẬN NUÔI HẾT CON CÁI KHI CHIA TÀI SẢN CÓ ĐƯỢC HƯỞNG NHIỀU HƠN KHÔNG?
Ly hôn là một vấn đề không ai mong muốn xảy ra trong quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, ngày nay số lượng các cặp đôi ly ngày càng gia tăng. Khi ly hôn chúng ta cần quan tâm đến vấn đề nuôi con và chia tài sản. Vậy chồng/vợ nhận nuôi hết con cái khi chia tài sản có được hưởng nhiều hơn không? Đây là câu hỏi mà nhiều người thường thắc mắc khi là thủ tục ly hôn. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau.
I. Cơ sở pháp lý.
1. Bộ luật Dân sự năm 2015;
2. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
3. Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
II. Nội dung tư vấn.
1. Xác định chế độ tài sản của vợ chồng
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì chế độ tài sản của vợ chồng gồm 2 chế độ: chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận và chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
Đối với chế độ tài sản theo thỏa thuận, pháp luật cho phép các bên thỏa thuận về những tài sản mà hai bên có, những tài sản nào là tải sản chung, những tài sản nào là tài sản riêng. Tuy nhiên khi lựa chọn chế độ tài sản này, các bên cần lưu ý rằng việc thỏa thuận về tài sản phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực và trước khi các bên đăng ký kết hôn. Kể từ ngày đăng ký kết hôn, thỏa thuận về tài sản sẽ có hiệu lực.
Đối với chế độ tài sản theo quy định pháp luật được áp dụng khi các bên không lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận. Lúc này việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được xác định theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng
Việc phân chia tài sản khi ly hôn được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Thứ nhất, về nguyên tắc pháp luật tôn trọng thỏa thuận của hai bên. Việc chia tài sản giữa hai vợ chồng sẽ chia theo thỏa thuận của các bên. Nếu thỏa thuận đó không rõ ràng, không đầy đủ hoặc các bên không thỏa thuận được thì việc chia tài sản sẽ được áp dụng theo quy đinh của pháp luật.
Thứ hai, tài sản chung của vợ chồng nếu có sẽ được chia đôi cho các bên nhưng có tính đến các yếu tố:
Thứ ba, hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: khi chia tài sản thì tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn,… của vợ, chồng là một yếu tố được tính đến để xác định tài sản mà các bên nhận được. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn sẽ được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để có thể bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ và phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng;
Thứ tư, công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung là một yếu tố ảnh hưởng đến phần tài sản mà vợ, chồng được chia. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;
Thứ năm, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp phải đảm bảo không ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Thứ sáu, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến sự kiện ly hôn.
Như vậy theo nguyên tắc về phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn không tính đến việc vơ, chồng có nhận nuôi hết con hay không mà phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên hoặc công sức đóng góp của các bên vào khối tài sản chung cùng một số yếu tố khác như đã trình bày ở trên.
Vợ hoặc chồng nuôi con chung của hai vợ chồng sau khi ly hôn thì bên còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về vấn đề chồng/vợ nhận nuôi hết con cái khi chia tài sản có được hưởng nhiều hơn không? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
(Nguyễn Tú Anh)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà CT 1 - SUDICO Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, đường Vũ Quỳnh, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Vợ chỉ ở nhà nội chợ khi ly hôn có được chia tài sản?