CHIA TÀI SẢN CHUNG KHI VỢ KHÔNG CÓ THU NHẬP
Pháp luật định khi hôn nhau, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, có tính yếu tố đóng góp về công sức của mỗi bên. Tuy nhiên, trong trường hợp chỉ có chồng đi làm, vợ ở nhà nội trợ, không có đầu vào thì tài sản ly hôn sẽ được chia thế nào? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp những thắc mắc trong bài viết sau.
I. Cơ sở pháp lý
- Luật Hôn Nhân và gia đình năm 2014;
- Nghị định 126/2014/ND-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình;
- Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của luật hôn nhân và gia đình.
II. Nội dung tư vấn
1. Xác định tài sản chung của vợ chồng
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Tài sản chung của vợ chồng sẽ bao gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra
- Thu nhập doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lao động
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng đồng ý là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Bên bờ đó, Điều 9 Nghị định 126/2014/ND-CP giải pháp thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, các pháp luật khác của vợ, chồng được nhập vào trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Tiền tiền thưởng, tiền xổ số, tiền hỗ trợ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định này;
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập động sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia cường, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
- Thu thập các hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10 Nghị định 126/2014/ND-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.
2. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng
– Ưu tiên thuận lợi: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự đồng thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không đồng ý mà yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không có văn bản đồng ý về chế độ tài sản của vợ chồng; hoặc văn bản đồng ý về chế độ tài sản của vợ chồng được Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ; thì hãy áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật để chia tài sản của vợ chồng khi hôn nhân.
Trường hợp có văn bản đồng ý về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không được Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ; thì hãy áp dụng các nội dung của văn bản đồng ý để chia sẻ tài sản của vợ chồng khi hôn nhau. Đối với những vấn đề không được vợ chồng đồng thuận; hoặc đồng ý chưa rõ ràng hoặc vô hiệu thì hãy áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình về tài sản chung vợ chồng để giải quyết.
Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố đồng ý về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét; giải quyết đồng thời yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để trao người thứ ba vào tham gia tiền tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có vấn đề với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ giải quyết bằng cách khác.
- Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm quyết định công việc sơ thẩm.
- Khi giải quyết quyết định chia tài sản khi hôn môi; Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Chia tài sản chung khi vợ không có thu nhập
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như sau: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng tính đến các yếu tố như:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
- Công sức đóng góp của vợ, góp sức vào công việc sáng lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung
- Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản phẩm xuất khẩu; kinh doanh và nghề nghiệp để các điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Đặc biệt, Điều luật này còn nêu rõ: Lao động vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn điều này như sau: “ Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương thích với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn ”.
Như vậy, trường hợp chồng đi làm, vợ ở nhà nội trợ, không có thu nhập, chăm sóc con cái thì vẫn được tính là có thu nhập tương thích với thu nhập của người đi làm. Do đó, vợ và chồng vẫn bình đẳng với nhau khi chia tài sản khi ly hôn.
Tuy nhiên, thực tế, việc chứng minh công sức đóng góp của bên nào nhiều hơn vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung trong trường hợp này là tương đối khó, cần phải xem xét thật toàn diện, khách quan.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về vấn đề chia tài sản chung khi vợ không có đầu vào. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Sầm Thu Cẩm)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình
Hỗ trợ dịch vụ thủ tục đóng gói, giá rẻ, nhanh chóng


