Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​THỦ TỤC ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP

T HỦ TỤC ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP

Hiện nay với cơ chế nhập quốc tế về mọi mặt, Việt Nam thu hút chủ đầu tư nước ngoài bằng nhiều hình thức và mỗi hình thức lại có những thế mạnh khác nhau. Hình thức đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp sẽ giúp các nhà tư vấn dễ dàng thực hiện công việc kinh doanh của mình bằng thủ tục rút gọn và giúp các doanh nghiệp nước ngoài các ngành nghề tiếp theo một cách dễ dàng hơn.

Để hỗ trợ doanh nghiệp các vấn đề trên HTC Việt Nam sẽ cung cấp cho khách hàng những quy định và thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp như sau:

I. Cơ sở pháp lý:

- Luật Đầu tư 2014;

- Nghị định 118/2015/ND-CP hướng dẫn Luật Đầu tư.

II. Nội dung tư vấn của công ty Luật HTC Việt Nam

1. Điều kiện để nhà đầu tư được phép đầu tư theo hình thức vốn, mua cổ phần, phần góp vốn

Đối với các nhà tư vấn nước ngoài muốn tiếp cận thị trường Việt Nam thông qua các hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn thì cần đảm bảo các quy định điều kiện tại Luật đầu tư 2014:

- Có dự án đầu tư và xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Đây là điều kiện cần để xác định đối tượng đầu tư của nhà đầu tư và được cơ quan nhà nước chấp thuận

- Thành lập tổ chức kinh tế: Để sử dụng các hình thức đầu tư thì nhà tư bắt buộc phải thành lập tổ chức kinh tế.

- Tỷ lệ sở hữu vốn không bị giới hạn, trừ các trường hợp quy định 3 Điều 22 Luật đầu tư 2014.

- Hình thức đầu tư vốn, mua cổ phần, phần góp vốn cho tổ chức kinh doanh các ngành nghề có điều kiện đối với các nhà tư vấn nước ngoài

- Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà tư nước ngoài, tổ chức kinh tế định định tại khoản 1 Điều 23 của Luật đầu tư 2014 nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.

- Nhà tư vấn ngoài việc được phép góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau:

+ Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành bổ sung của công ty cổ phần

+ Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh

+ Góp vốn vào các tổ chức kinh tế khác.

- Nhà tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau:

+ Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông

+ Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm trách nhiệm

+ Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty danh giá để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh

+ Mua phần vốn góp khác của các thành viên tổ chức kinh tế

- Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

2. Thủ tục đầu tư theo hình thức vốn, mua cổ phần, phần góp vốn

Một. Trường hợp nhà tư phải thực hiện thủ tục đăng ký vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế

* Hồ sơ đăng ký vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:

- Văn bản đăng ký vốn, mua cổ phần, phần vốn góp bao gồm các nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà tư vấn ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà tư vấn nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;

- Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn chân hoặc hộ chiếu đối với nhà tư là cá nhân; bản sao của giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương thích được xác định bằng cách pháp lý đối với nhà tư vấn là tổ chức.

* Thủ tục đăng ký vốn, mua cổ phần, phần góp vốn:

- Nhà tư vấn sơ bộ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế trụ sở chính;

- Trường hợp thủ công, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà tư vấn và nêu rõ lý do.

- Sau khi hoàn tất đăng ký vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, doanh nghiệp và nhà đầu tư tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

b. Trường hợp nhà tư không phải thực hiện thủ tục đăng ký vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế

Nhà đầu tư không thuộc trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn của tổ chức kinh tế. Trường hợp cần có nhu cầu đăng ký vốn, mua cổ phần, phần góp vốn của tổ chức kinh tế, nhà tư vấn thực hiện theo quy định.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi. Công ty Luật TTHH HTC vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong công việc tư vấn, giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

(Phạm Hiện)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Các bài viết liên quan:

Luật sư tư vấn về thủ tục góp vốn của nhà tư nước ngoài vào doanh nghiệp tại Việt Nam

Thủ tục góp vốn của nhà tư nước ngoài tại Việt Nam



Gọi ngay

Zalo