Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Thời hạn ký quỹ đối với dự án đầu tư khi tăng vốn nhưng không phải điều chỉnh chủ trương đầu tư.

Thời hạn ký quỹ đối với dự án đầu tư khi tăng vốn nhưng không phải điều chỉnh chủ trương đầu tư.

Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư vốn dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án nhưng không phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.

Thời hạn ký quỹ đối với dự án đầu tư khi tăng vốn nhưng không phải điều chỉnh chủ trương đầu tư.

1. Kí quỹ là gì?

Theo Điều 330 Bộ luật Dân sự 2015 thì ký quỹ là: “Việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ”. Chế định ký quỹ ra đời để bảo đảm bên có nghĩa vụ sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, nếu không thì bên có quyền có thể yêu cầu tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại (nếu có) do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của bên kia gây ra.

Chế định ký quỹ xuất hiện nhiều trong các lĩnh vực pháp lý khác nhau, trong đó có lĩnh vực đầu tư. Theo quy định tại Điều 42 Luật Đầu tư 2014 thì trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện dự án mà được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nhà đầu tư phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án spec. Như vậy, không phải tất cả dự án đầu tư đều phải thực hiện ký quỹ mà thông thường phát sinh đối với các dự án bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng… Tuy nhiên, không phải mọi dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đều phải thực hiện ký quỹ.

2. Thời hạn ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp tăng vốn đầu tư nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư?

Đối với trường hợp tăng vốn đầu tư nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư căn cứ vào quy định tại điểm e khoản 9 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để nộp tiền ký quỹ theo thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư:

9. Việc hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án được quy định như sau:

d) Trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng tương ứng với số vốn đầu tư tăng theo quy định tại quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh. Trường hợp đã được hoàn trả 50% tiền ký quỹ đã nộp trước khi điều chỉnh thì nhà đầu tư chỉ phải nộp số tiền bằng 50% số tiền ký quỹ phải nộp bổ sung;

e) Nhà đầu tư trong nước đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, khi điều chỉnh dự án không thuộc diện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định này mà nội dung điều chỉnh làm thay đổi nội dung tại Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án, nhà đầu tư gửi văn bản thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư thực hiện điều chỉnh Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án phù hợp với nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư.”

Theo đó, khi điều chỉnh dự án không thuộc diện điều chỉnh chủ trương đầu tư mà nội dung điều chỉnh làm thay đổi nội dung tại Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án, nhà đầu tư gửi văn bản thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.

Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư thực hiện điều chỉnh Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án phù hợp với nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư

3. Dựa vào cơ sở nào để quy định mức ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư?

Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Đầu tư 2020 về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư. Theo đó, căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư.

Lưu ý: Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.

Ngoài ra, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp luật có quy định khác.

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Phan Thị Thanh Xuân; Ngày viết: 22/08/2024)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: [email protected]

Website:https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

__________________________________________________

Các bài viết liên quan:

Tư vấn ký quỹ để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam

Hoàn trả tiền ký quỹ để đảm bảo thực hiện dự án đầu tư

Thủ tục tăng vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư



Gọi ngay

Zalo