DỰ ÁN ĐẦU TƯ BỊ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?
DỰ ÁN ĐẦU TƯ BỊ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?
Dự án đầu tư sau khi đã đăng ký và được cơ quan đăng ký đầu tư chấp nhận, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì phải bắt đầu hoạt động, tiến hành thực hiện đúng các nội dung, đúng tiến độ dự án đã đăng ký. Tuy nhiên trong một số trường hợp chủ đầu tư muốn chấp dứt hoạt động của dự án đầu tư hoặc phải dừng dự án đầu tư lại.
Vậy những trường hợp nào sẽ bị chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư và thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cụ thể ra sao. Sau đây HTC Việt Nam xin giải đáp thắc mắc của quý khách hàng:
I. Cơ sở pháp lý:
- Luật Đầu tư 2014;
- Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư.
II. Nội dung tư vấn của công ty Luật HTC Việt Nam
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư khi: ( Căn cứ: Luật Đầu tư 2014, Nghị định 118/2015/NĐ-CP )
- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
- Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
- Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
- Các dự án mà Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng hoạt động mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
- Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;
- Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
- Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
- Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
2. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Trên thực tế thì tùy thuộc vào từng trường hợp, lý do chấm dứt dự án đầu tư mà thủ tục, hồ sơ cần chuẩn bị cũng sẽ khác nhau. Cụ thể, có thể phân ra một số trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Chủ đầu tư tự chấm dứt dự án đầu tư theo điểm a, khoản 1 của điều 48 thì thủ tục cần chuẩn bị sẽ bao gồm:
+ Quyết định về việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
Trường hợp 2: Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của điểm b, c, khoản 1, của điều 48 luật Đầu tư: tức là chấm dứt dự án đầu tư khi hết thời hạn, theo điều lệ công ty hay điều kiện hợp đồng thì thủ tục cần chuẩn bị sẽ bao gồm:
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có)
+ Thông báo của chủ đầu tư
+ Bản photo của tài liệu về việc chấm dứt hay ngưng hoạt động của dự án đầu.
Trường hợp 3: Các trường hợp còn lại
+ Đối với các trường hợp còn lại theo quy định tại điều 48 thì cơ quan quản lý đăng ký đầu tư sẽ tiến hành chấm chứt HĐ dự án đầu tư và thu hồi giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký đầu tư.
+ Nếu trường hợp dự án đầu tư tiến hành hoạt động dựa theo giấy chứng nhận đầu tư nhưng cũng là giấy phép kinh doanh thì cơ quan đăng ký đầu tư không tiến hành thu hồi giấy phép này.
+ Một số trường hợp khác, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ ra quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trong dự án đầu tư và chấm dứt dự án đầu tư theo quy định.
Trên đây là những ý kiến đóng góp của chúng tôi để hỗ trợ quý khách hàng. Công ty Luật TTHH HTC hân hạnh đồng hành cùng quý khách hàng trong việc tư vấn, giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan :