Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​ĐIỀU KIỆN CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

ĐIỀU KIỆN CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Câu hỏi: Kính gửi Công ty luật TNHH HTC Việt Nam. Công ty chúng tôi là công ty 100% vốn nhà đầu tư trong nước, chuyên sản xuất thiết bị y tế và kinh doanh bất động sản. Công ty muốn chuyển nhượng 51% vốn góp cho nhà đầu tư nước ngoài. Công ty hỏi, Công ty có thể chuyển nhượng vốn góp được không? Nếu được phải làm thủ tục như thế nào?

Trả lời:

1. Căn cứ pháp lý

- Luật đầu tư 2014;

- Luật kinh doanh bất động sản 2014;

- Biểu cam kết thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO.

2. Luật sư tư vấn điều kiện chuyện nhượng vốn góp cho nhà đầu tư nước ngoài

Thứ nhất, ngành, nghề “sản xuất thiết bị y tế”: Biểu cam kết thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO chỉ áp dụng đối với các ngành dịch vụ và không điều chỉnh đối với các ngành sản xuất.

Theo quy định tại Điều 6 Luật đầu tư thì ngành, nghề nói trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Biểu cam kết thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO, không bị hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời pháp luật Việt Nam không có quy định cấm, hạn chế đối với việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực sản xuất sản phẩm nêu trên.

Thứ hai, ngành, nghề “kinh doanh bất động sản”: Phạm vi kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại Khoản 3, Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 như sau:

“3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:

a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;

b) Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.”

Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư như sau:

“1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;

b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.

2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:

a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;

b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.

3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:

a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính;

b) Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

4. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.”

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn cho các công ty Việt Nam về điều kiện chuyển nhượng vốn góp cho nhà đầu tư nước ngoài. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Huế)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm bài viết có liên quan:

- Tư vấn cho nhà đầu tư nước ngoài mua lại phần vốn góp, phần vốn góp tại doanh nghiệp Việt Nam

- Chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư nước ngoài

- Tư vấn cho nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty quảng cáo tại Việt Nam

- Hồ sơ thay đổi thành viên là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty phần vốn góp chưa niêm yết

- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua phần vốn góp, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài



Gọi ngay

Zalo