Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​TƯ VẤN VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN, QUAN HỆ NHÂN THÂN CỦA NAM, NỮ SỐNG CHUNG NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

TƯ VẤN VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN, QUAN HỆ NHÂN THÂN CỦA NAM, NỮ SỐNG CHUNG NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Câu hỏi: Với sự thoải mải trong phong cách sống, nhiều bạn trẻ lựa chon phương thức sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn. Vậy khi đó quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân giữa họ sẽ được giải quyết như thế nào?

Trả lời:

Cơ sở pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Bộ luật dân sự năm 2015;
Luật sư tư vấn




Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng, tuy nhiên không thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mặc dù không thực hiện đăng ký kết hôn nhưng trong quá trình chung sống họ vẫn cùng tạo lập ra tài sản chung, thậm chí là có con chung.

Điều 14 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Về quan hệ tài sản:

Điều 16 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

Đầu tiên, việc giải quyết quan hệ tài sản của nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăngký kết hôn được giải quyết dựa trên thỏa thuận tài sản hoặc hợp đồng tài sản giữa hai người. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc hợp đồng thì tài sản thuộc sở hữu riêng của ai thì vẫn của người đó. Nếu là tài sản cùng nhau tạo lập thì :

Hai bên nam, nữ cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí. Trường hợp sở hữu chung theo phần thì các bên có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Trường hợp sở hữu chung hợp nhất thì các bên có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Đối với việc chia tài sản: Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

Quan hệ nhân thân:

Theo quy định trên, điều đầu tiên có thể khẳng định khi nam, nữ sống chung không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh các quyền, nghĩa vụ của vợ chồng như: nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình…

Điều 15 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.” Nếu trong quá trình sinh sống, nam nữ có con thì các quyền và nghĩa vụ của họ đối với con tương tự như quan hệ cha, mẹ (đã đăng ký kết hôn) với con. Tức là cùng có các quyền và nghĩa vụ như: Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội; trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình… (điều 69 luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

(Loan La)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

---------------------------------------------

Xem thêm bài viết có liên quan:

Quyền nghĩa vụ cha, mẹ đối với con cái
Chia tài sản khi nam, nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền nuôi con khi cha, mẹ không đăng ký kết hôn kết hôn
Điều kiện kết hôn




Gọi ngay

Zalo