TƯ VẤN QUYỀN NUÔI CON KHI NAM, NỮ SỐNG CHUNG NHƯ VỢ CHỒNG NHƯNG KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
TƯ VẤN QUYỀN NUÔI CON KHI NAM, NỮ SỐNG CHUNG NHƯ VỢ CHỒNG NHƯNG chống ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Ngày nay, chuyện sống “thử” hay nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn rất phổ biến và tạp phức. Có thể làm nhiều người sống “thoáng”, muốn tự làm, không muốn bị buộc phải cưỡng bức trong hôn nhân, hay thiếu hiểu biết pháp luật? Tuy nhiên, trường hợp này cũng gây ra hệ lụy phức tạp khi cả hai không còn sống chung hoặc một trong hai bên không còn như: vấn đề kế, phân chia tài sản, quyền nuôi con chung,… Trong bài viết này, Luật sư Công ty Luật HTC Việt Nam sẽ tư vấn cho bạn về quyền tặng con khi nam nữ sống chung như vợ chồng không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật mới nhất.
I/ Cơ sở pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
- Nghị định số 123/2015/ND-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và giải pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03 tháng 01 năm 2001 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội “Về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình”.
II/ Nội dung tư vấn
1. Việc nam nữ sống chung như vợ chồng không đăng ký hôn nhân được công nhận là vợ chồng khi nào?
Chung sống như vợ chồng là việc nam nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng. Pháp luật hiện hành không công nhận quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn (Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2014).
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 131 Luật này, Quan hệ hôn và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng luật hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết. Như vậy, nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng vẫn được công nhận là vợ chồng hợp pháp khi:
+ Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 (Điều 44 Nghị định 123/2015/ND-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014).
+ Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ 01/03/1987 đến trước 01/01/2001 thì họ có nghĩa vụ phải đăng ký kết hôn. Thời lượng tối đa đến này 01/01/2003. Sau ngày 01/01/2003 mà vẫn chưa đăng ký hôn nhân thì không thể nhận được là vợ chồng hợp pháp.
2. Ai được quyền nuôi con khi nam nữ sống chung như vợ chồng không có giấy chứng nhận đăng ký hôn?
Việc nam, nữ đủ điều kiện kết hôn chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký hôn vẫn được công nhận là vợ chồng hợp pháp (đã nêu ở trên) thì quyền nuôi con được giải quyết như trường hợp vợ chồng ly hôn.
Việc nam, nữ đủ điều kiện đăng ký hôn nhân sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn kể từ sau ngày 01/01/2003 thì không được công nhận là vợ chồng hợp pháp. Theo đó, quyền và nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp lý giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Cha, mẹ có nghĩa vụ ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lượng hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Do đó, khi không sống chung với nhau nữa,
+ Nam, nữ đồng ý về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên đối với con. Trường hợp không đồng tình thì tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
+ Con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con
+ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có sự đồng ý khác phù hợp với lợi ích của con.
Cha mẹ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ:
+ Cấp dưỡng cho con
Cấp dưỡng làm người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó đồng ý căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không đồng ý thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Khi có lý do chính đáng, cấp độ dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi cấp độ để các bên đồng ý; nếu không đồng ý thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện vào bất kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể đồng ý thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm thời ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm sàng vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không đồng ý thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Thăm dò mà không ai bị cản trở
+ Tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con tận dụng việc thăm nom để ngăn cản hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc nhìn nom, chăm chăm, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con người đó.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về tư vấn hành quyền nuôi con cho cặp đôi chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn để các bên hiểu rõ quyền và lợi ích pháp của mình theo quy định của pháp luật hiện hành. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(130)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:


