CÓ PHẢI TẤT CẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỀU PHẢI LÀM THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ?
CÓ PHẢI TẤT CẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỀU PHẢI LÀM THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ?
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là một trong những thủ tục quan trọng khi nhà đầu tư có nhu cầu tiến hành dự án đầu tư tại Việt Nam. Vậy thì có phải tất cả các dự án đầu tư đều phải tiến hành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? Để hỗ trợ những nhà đầu tư thuận tiện hơn khi thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam thì Công ty luật TNHH HTC Việt Nam sẽ giải đáp thắc mắc trên qua bài viết dưới đây:
I. Cơ sở pháp lý.
- Luật đầu tư 2014
- Nghị định số 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
II. Nội dung tư vấn.
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Khoản 1 Điều 36 Luật Đầu tư 2014 quy định về các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
Theo Khoản 14, Điều 3 Luật đầu tư 2014 thì nhà đầu tư nước ngoài là:
+ Cá nhân có quốc tịch nước ngoài,
+ Tổ chức thành lập theo Pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
Khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư 2014 quy định: Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
Như vậy, các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đó là dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Khoản 2 Điều 36 Luật Đầu tư 2014 quy định về các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước. Khoản 15 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 thì nhà đầu tư trong nước là:
+ Cá nhân có quốc tịch Việt Nam
+ Tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này. Tức là những dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không thuộc khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư thì sẽ thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước.
- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Như vậy, các dự án đầu tư không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư là các dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước, dự án đầu tư của tổ chức kinh tế tại Khoản 2 Điều 23, dự án đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
Tóm lại, không phải tất cả các dự án đầu tư đều cần phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, các nhà đầu tư chỉ cần thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư nếu thuộc các trường hợp như đã phân tích ở trên.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về các trường hợp cần thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư của các nhà đầu tư khi đầu tư tại Việt Nam. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
(NMay)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn