Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Làm giấy chứng tử giả thì bị xử lý như thế nào?

Làm giấy chứng tử giả thì bị xử lý như thế nào?

Hiện nay, tình trạng làm giấy chứng tử giả để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật đang ngày càng trở nên phổ biến. Hành vi này không chỉ vi phạm đạo đức mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức liên quan. Vậy làm giấy chứng tử giả sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thực trạng, các chế tài xử lý và những hậu quả pháp lý mà người vi phạm có thể đối mặt. Hãy cùng tìm hiểu để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật và ngăn chặn các hành vi vi phạm tương tự.

Làm giấy chứng tử giả thì bị xử lý như thế nào?

1. Tự làm giấy chứng tử có được không?

Một người không thể tự làm giấy chứng tử bởi căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về việc làm giấy chứng tử (hay nói cách khác là thực hiện đăng ký khai tử) như sau: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

Theo đó, Giấy chứng tử là một loại giấy tờ hộ tịch quan trọng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp sau khi thực hiện thủ tục khai tử.

Do đây được xác định là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước (thông thường là UBND cấp xã, huyện) thực hiện.Vì vậy các cá nhân/tổ chức không được tự làm giấy chứng tử.

Lúc này giấy chứng tử tự làm không có giá trị pháp lý, không có giá trị xác nhận một người đã qua đời và xác định việc chấm dứt quan hệ pháp luật, trách nhiệm pháp lý của người này.

Để được cấp giấy chứng tử, anh/chị cần đến cơ quan có thẩm quyền tại địa phương để yêu cầu làm thủ tục khai tử cho thân nhân đã mất.

Đồng nghĩa, Giấy chứng tử do cơ quan nhà nước cấp mới là giấy tờ hộ tịch có giá trị, có thể dùng làm căn cứ giải quyết các vấn đề pháp lý khác.

2. Thực trạng làm giấy chứng tử giả

Giấy chứng tử là loại giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thân nhân của người đã mất nhưng hiện nay, thực trạng việc làm giấy chứng tử giả xuất hiện xuất hiện xuất phát từ nhiều mục đích khác nhau, gây ra hậu quả nghiêm trọng. Một số người lợi dụng giấy chứng tử giả để thực hiện hành vi lừa đảo tài sản, như chiếm đoạt tiền bảo hiểm, rút tiền tiết kiệm, hoặc tranh chấp tài sản thừa kế một cách bất hợp pháp. Ngoài ra, không ít trường hợp sử dụng giấy tờ này để che giấu hành vi phạm tội, tạo ra bằng chứng giả nhằm né tránh trách nhiệm pháp lý hoặc che đậy danh tính thật. Đặc biệt, việc làm giả giấy chứng tử còn được sử dụng để lách luật hoặc trốn tránh các nghĩa vụ, chẳng hạn như tránh trả nợ, nghĩa vụ nuôi dưỡng, hay các trách nhiệm khác theo quy định pháp luật. Những hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây mất niềm tin trong xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều bên liên quan.

Hiện nay, việc làm giấy chứng tử giả diễn ra dưới nhiều hình thức tinh vi, gây khó khăn cho cơ quan chức năng trong công tác phát hiện và xử lý. Một số người sử dụng các công cụ kỹ thuật, như phần mềm chỉnh sửa kỹ thuật số hoặc thiết bị in ấn hiện đại, để tạo ra giấy chứng tử giả hoàn toàn, không thông qua bất kỳ cơ quan nhà nước nào. Bên cạnh đó, một số trường hợp còn lợi dụng lỗ hổng trong hệ thống quản lý, mua chuộc hoặc thông đồng với cán bộ có thẩm quyền để cấp giấy chứng tử sai quy định. Đặc biệt, thị trường đen cũng là nơi phổ biến của hoạt động này, khi các cá nhân, tổ chức ngang nhiên rao bán giấy chứng tử giả trên mạng xã hội hoặc qua các kênh giao dịch ngầm.

3. Làm giấy chứng tử giả bị xử lý như thế nào?

Chính vì vậy, việc làm giả giấy tờ của cơ quan nhà nước là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm, do đó việc làm giấy chứng tử giả cũng được xem là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt hành chính: Theo nội dung quy định tại Điều 81 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

- Cá nhân có hành vi “sử dụng giấy chứng tử giả” thuộc 01 trong các hành vi được liệt kê tại khoản 2 thì chủ thể thực hiện sẽ bị phạt hành chính từ 10 - 20 triệu đồng/hành vi.

- Cá nhân có hành vi “làm giấy chứng tử giả” thuộc 01 trong các hành vi được liệt kê tại khoản 3 thì chủ thể thực hiện sẽ bị phạt hành chính từ 20 - 30 triệu đồng/hành vi.

- Mức phạt tiền này được áp dụng trong xử phạt đối với cá nhân, nếu chủ thể vi phạm là tổ chức thì mức tiền phạt là gấp đôi mức phạt nêu trên.

Ngoài ra, hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:

+ Buộc thu hồi và huỷ bỏ giấy tờ, văn bản, chứng cứ giả theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

+ Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

+ Buộc tổ chức hành nghề công chứng thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hành nghề về văn bản công chứng, chứng thực công chứng, chứng thực tại điểm l và điểm m khoản 2 Điều này.

Truy cứu trách nhiệm hình sự: Nếu xét thấy hành vi làm giấy chứng tử giả có dấu hiệu cấu thành Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017) thì chủ thể thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, với các khung hình phạt như sau:

- Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;

+ Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

+ Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

+ Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, nếu đủ các cấu thành đối với Tội phạm nêu trên, chủ thể thực hiện hành vi làm giấy chứng tử giả sẽ phải chịu các hình phạt nêu trên, khung hình phạt nặng nhất lên đến 03 - 07 năm tù.

Kết luận: Để tránh vi phạm pháp luật, mọi người cần tuân thủ quy định và không thực hiện hành vi làm giả giấy tờ. Việc làm giấy chứng tử giả có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao gồm xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gặp vấn đề liên quan đến giấy tờ, nên liên hệ trực tiếp cơ quan chức năng hoặc nhờ luật sư tư vấn để được hỗ trợ đúng quy định, tránh các rủi ro không đáng có.

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Phan Thảo Chi; Ngày viết: 16/01/2025)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: [email protected]

Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

________________________________________________________________________

Các bài viết liên quan

Làm giả giấy tờ: Những quy định pháp lý cần biết

Tư vấn các dịch vụ liên quan đến công chứng, chứng thực

Hình phạt cải tạo không giam giữ trong Bộ luật Hình sự 2015



Gọi ngay

Zalo