Tư vấn về hợp đồng lao động vô hiệu
Tư vấn về hợp đồng lao động vô hiệu (bài 92 - bvlq)
Khi giao kết hợp đồng lao động, nếu người sử dụng lao động và người lao động không tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý: Hợp đồng lao động bị vô hiệu. Theo đó, hợp đồng lao động vô hiệu là hợp đồng vi phạm các quy định của pháp luật lao động về giao kết hợp đồng. Bài viết dưới đây Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đưa ra những thông tin quan trọng về các trường hợp hợp đồng không có hiệu lực cũng như những lý do nên mời luật sư tư vấn về vấn đề này.
1.Các trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu
a. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
Điều 130 bộ luật dân sự năm 2015 quy định là hợp đồng có một phần nội dung hợp đồng trái quy định của pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng hoặc một phần nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì phần đó sẽ bị vô hiệu.
b. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ
Về nguyên tắc, hợp đồng lao động bị coi là vô hiệu khi hợp đồng đó không tuân thủ các quy định của pháp luật, ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể hoặc lợi ích chung của xã hội. Thông thường hợp đồng lao động bị coi là vô hiệu toàn bộ khi không đảm bảo điều kiện về chủ thể giao kết, nội dung giao kết hoặc phạm vào điều cấm của pháp luật. Theo khoản 1 Điều 49 Bộ luật lao động năm 2019, hợp đồng lao động bị coi là vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động là trái pháp luật: Toàn bộ nội dung hợp đồng lao động trái pháp luật được hiểu là toàn bộ các điều khoản trong hợp đồng lao động đều không đúng với quy định của pháp luật.
+ Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vỉ phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động: Người giao kết không đúng thẩm quyền là người không có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động nhưng lại tiến hành kí kết các hợp đồng lao động. Ví dụ người không được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy quyền nhưng lại tiến hành giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
+ Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng là công việc bị pháp luật cấm: Công việc mà hai bên đã giao kết trong hơp đồng là công việc bị pháp luật cấm được hiểu là những công việc pháp luật cấm thực hiện nhưng các bên vẫn thoả thuận trong hợp đồng đó là công việc mà người lao động phải thực hiện. Chẳng hạn như những công việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán ma tuý; hay công việc không được phép sử dụng lao động chưa thành niên nhưng người lao động đó lại là lao động chưa thành niên...
2. Xử lí hợp đồng lao động vô hiệu theo quy định của pháp luật
a. Đối với trường hợp vô hiệu từng phần:
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần là hợp đồng có một hoặc một số nội dung của hợp đồng trái với quy định của pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các nội dung còn lại của hợp đồng. Đối với điều khoản bị tuyên vô hiệu thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được giải quyết theo thoả ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thoả ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
+Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì: Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động.Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều 9 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động năm 2019.
+ Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
b. Đối với hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ:
Theo nguyên tắc chung trong pháp luật dân sự, hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập, tức là hợp đồng đó sẽ bị huỷ bỏ và các bên sẽ phải hoàn trả, khôi phục lại cho nhau như tình trạng ban đầu. Trường hợp không trả được bằng hiện vật thì thanh toán bằng tiền (theo Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015). Tuy nhiên, trong lĩnh vực lao động, việc làm đối với người lao động là vấn đề hết sức quan trọng. Người lao động có việc làm mới đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình của họ. Hơn nữa, người lao động đã bỏ sức lao động ra thì không thể khôi phục lại như trước nên việc xử lí hợp đồng lao động vô hiệu cần có những quy định riêng. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.
3. Những lợi ích khi mời luật sư tư vấn về xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
Hợp đồng lao động vô hiệu là hợp đồng không tuân thủ các điều kiện có hiệu lực do pháp luật quy định nên không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Nếu bạn không phải là một người có kiến thức và hiểu biết về pháp luật thì khó tránh khỏi những sai lầm khi thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này.
Đó là lý do bạn nên nhờ tới sự tư vấn từ các luật sư, bởi lẽ luật sư là những người có vốn kiến thức pháp luật sâu sắc, có kinh nghiệm làm việc với các cơ quan nhà nước… nên luật sư sẽ tư vấn cho bạn về các vấn đề liên quan các quy định về xử lý hợp đồng lao động vô hiệu. Cụ thể:
- Quy định về thẩm quyền xử lý hợp đồng lao động vô hiệu;
- Quy định về các trường hợp đối với hợp đồng lao động vô hiệu;
- Những vấn đề khác có liên quan trong việc tham gia bảo hiểm xã hội.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Lê Hải Long/177; Ngày viết: 21/3/2022)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngoc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
------------------------------------------------------------------------------
Bài viết liên quan:
- Top 3 điều doanh nghiệp cần lưu ý khi làm thủ tục đăng ký nội quy lao động
- Người lao động cần làm gì khi bị sa thải, chấm dứt hợp đồng
- Người sử dụng lao động cần lưu ý khi muốn “đuổi việc” người lao động
- Điều kiện để người lao động có thể hưởng chế độ tai nạn lao động